Phụ cấp độc hại có tính thuế TNCN không là câu hỏi thường gặp trong các ngành nghề có điều kiện làm việc khắc nghiệt. Việc xác định liệu khoản phụ cấp này có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không phụ thuộc vào các quy định cụ thể của pháp luật hiện hành. Bài viết dưới đây AZTAX sẽ cung cấp thông tin chi tiết về phụ cấp độc hại có chịu thuế TNCN không, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế và người lao động nhận được quyền lợi hợp pháp.
1. Phụ cấp độc hại là gì?
Trong nhiều ngành nghề, đặc biệt là những công việc có môi trường làm việc tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, phụ cấp độc hại là một khoản hỗ trợ quan trọng dành cho người lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về khái niệm này và cách thức nó được áp dụng.

Phụ cấp độc hại là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động để bù đắp những tổn thất về tinh thần, sức khỏe, hoặc thậm chí là giảm sút khả năng lao động do môi trường làm việc gây ra.
Nhân viên làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại sẽ nhận phụ cấp độc hại tùy theo từng công việc và mức độ nguy hiểm khác nhau, với mức phụ cấp thay đổi tương ứng.
Người lao động làm việc trong các ngành nghề, công việc có tính chất nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt nguy hiểm, đặc biệt độc hại được xác định theo quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH.
- Khai thác khoáng sản; Cơ khí, luyện kim; Hoá chất; Vận tải; Xây dựng giao thông và kho tàng bến bãi;
- Điện; Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông; Sản xuất xi măng; Sành sứa, thuỷ tinh, nhựa tạp phẩm, giấy, gỗ; Da giày, dệt may;
- Nông nghiệp và lâm nghiệp (bao gồm trồng trọt, khai thác, chế biến nông, lâm sản, chăn nuôi – chế biến gia súc, gia cầm); Thương mại; Phát thanh, truyền hình; Dự trữ quốc gia;
- Y tế và dược; Thuỷ lợi; Cơ yếu; Địa chất; Xây dựng; Vệ sinh môi trường; Sản xuất gạch, gốm, sứ, đá, cát, sỏi, kính xây dựng, vật liệu xây dựng; Sản xuất thuốc lá;
- Địa chính; Khí tượng thuỷ văn; Khoa học công nghệ; Hàng không; Sản xuất, chế biến muối ăn; Thể dục – Thể thao, văn hoá thông tin; Thương binh và xã hội; Bánh kẹo, bia, rượu, nước giải khát;
- Du lịch; Ngân hàng; Sản xuất giấy; Thuỷ sản; Dầu khí; Chế biến thực phẩm; Giáo dục – đào tạo; Hải quan; Sản xuất ô tô xe máy
Tóm lại, phụ cấp độc hại là khoản trợ cấp dành cho người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe. Hiểu rõ về phụ cấp này giúp người lao động và doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định pháp luật. Vậy tiền phụ cấp độc hại có chịu thuế TNCN không? Cùng tìm hiểu trong nội dung tiếp theo.
2. Phụ cấp độc hại có tính thuế TNCN không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật thuế TNCN sửa đổi về các loại thu nhập chịu thuế TNCN, trong đó khoản phụ cấp độc hại là khoản thu nhập được miễn thuế.
Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có những khoản phụ cấp không được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm được áp dụng cho các ngành nghề hoặc công việc có môi trường làm việc chứa yếu tố độc hại, nguy hiểm.
Như vậy, phụ cấp độc hại thuộc các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN.
Tóm lại, câu hỏi: “Phụ cấp độc hại có chịu thuế tncn không?” đã được giải đáp. Phụ cấp độc hại có thể được miễn thuế TNCN trong một số trường hợp cụ thể theo quy định pháp luật. Nếu bạn cần tư vấn chi tiết về vấn đề này, hãy liên hệ với chuyên gia để được giải đáp rõ ràng.
Xem thêm: Phụ cấp công đoàn có tính thuế TNCN không?
3. Cách tính mức hưởng phụ cấp độc hại mới nhất
Việc tính toán mức hưởng phụ cấp độc hại là một quy trình quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm hoặc độc hại. Phụ cấp này không chỉ giúp bù đắp cho những rủi ro sức khỏe mà còn thể hiện sự công nhận của công ty đối với sự cống hiến và chịu đựng của người lao động.

Dưới đây là 3 trường hợp áp dụng tính phụ cấp độc hại:
Trường hợp 1: Người lao động làm việc tại công ty không thuộc nhà nước
Đối với người lao động làm công việc độc hại, nguy hiểm ngoài khu vực nhà nước, khoản phụ cấp độc hại sẽ được xác định dựa trên thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Trường hợp 2: Người lao động làm việc tại công ty nhà nước
Đối với người lao động làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm tại công ty nhà nước, mức phụ cấp độc hại sẽ được tính theo cách thức dưới đây:
- Mức phụ cấp cho các nghề, công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm dao động từ 5% đến 10% lương cơ bản.
- Đối với nghề hoặc công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, mức phụ cấp thấp nhất là 7% và cao nhất là 15% so với mức lương của nghề hoặc công việc có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.
- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sẽ được trả kèm theo lương hàng tháng, tính theo thời gian thực tế làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày, sẽ được tính bằng một nửa ngày; nếu làm từ 4 giờ trở lên, tính trọn một ngày.
Trường hợp 3: Người lao động là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
Đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cách tính phụ cấp độc hại sẽ được thực hiện như sau:
Mức | Hệ số | Mức tiền phụ cấp độc hại từ ngày 01/07/2019 | Đối tượng áp dụng |
1 | 0,1 | 149.000đ | Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có một trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm sau:
– Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc, làm việc ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc bệnh truyền nhiễm. – Làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi quá nóng hoặc quá lạnh. – công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung liên tục với tần số cao vượt quá tiêu chuẩn cho phép. – Làm việc ở môi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép |
2 | 0,2 | 298.000đ | Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có hai trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm nêu trên. |
3 | 0,3 | 447.000đ | Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có ba trong các yếu tố độc hại, nguy hiểm nêu trên. |
4 | 0,4 | 596.000đ | Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp ở nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm quy định nêu trên. |
Để tính mức hưởng phụ cấp độc hại chính xác, người lao động và doanh nghiệp cần hiểu rõ các quy định và điều kiện áp dụng. Hãy tham khảo thông tin cập nhật về cách tính phụ cấp độc hại mới nhất để đảm bảo quyền lợi và tuân thủ đúng pháp luật.
4. Nếu làm việc trong môi trường độc hại, giáo viên mầm non được hưởng quyền lợi gì?
Đối với những giáo viên làm việc trong các điều kiện độc hại, pháp luật Việt Nam có quy định về các quyền lợi đặc biệt để bảo vệ và đảm bảo sức khỏe cho họ. Những quyền lợi này không chỉ bao gồm các khoản phụ cấp độc hại mà còn liên quan đến các chế độ bảo vệ sức khỏe, nghỉ ngơi và hỗ trợ khác.

Người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm sẽ được hưởng các quyền lợi đặc biệt, bao gồm phụ cấp nghề nặng nhọc, tuổi nghỉ hưu sớm hơn, cùng nhiều chế độ và chính sách ưu đãi khác.
Cụ thể:
- Về nghỉ phép năm: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được hưởng 14 ngày phép năm với đầy đủ lương.
- Chế độ ốm đau: Theo Điều 26 Luật BHXH năm 2014, đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau: 40 ngày đối với người đã đóng BHXH dưới 15 năm (thông thường là 30 ngày); 50 ngày đối với người đóng từ 15 đến dưới 30 năm (thông thường là 40 ngày); 70 ngày đối với người đóng từ 30 năm trở lên (thông thường là 60 ngày).
- Chế độ hưu trí: Theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc trong các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể nghỉ hưu sớm hơn, nhưng không quá 5 năm so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường tại thời điểm nghỉ hưu.
Xem thêm: Công tác phí có tính thuế TNCN không?
Xem thêm: Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?
5. Một số câu hỏi thường gặp về thuế TNCN
5.1 Thu nhập nào được miễn thuế thu nhập cá nhân?
Trong quá trình tính thuế thu nhập cá nhân, không phải tất cả các khoản thu nhập đều phải chịu thuế. Một số khoản thu nhập nhất định được pháp luật quy định là miễn thuế, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người lao động.
Căn cứ vào Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được bổ sung tại khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi các Luật về thuế năm 2014 và sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 của Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012, quy định các khoản thu nhập cá nhân được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình, bao gồm vợ chồng, cha mẹ với con cái, cha mẹ nuôi với con nuôi, ông bà với cháu, và anh chị em ruột.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân khi chỉ sở hữu một tài sản duy nhất.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất được cấp bởi Nhà nước.
- Thu nhập từ thừa kế hoặc quà tặng bất động sản giữa các thành viên trong gia đình như vợ chồng, cha mẹ và con cái, cha mẹ nuôi và con nuôi, ông bà và cháu, cũng như anh chị em ruột.
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất trực tiếp trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, muối, thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế đơn giản của hộ gia đình, cá nhân.
- Thu nhập từ chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình hoặc cá nhân để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi suất tiền gửi tại các tổ chức tín dụng và lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Thu nhập từ tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ với mức trả cao hơn tiền lương làm việc trong giờ hành chính theo quy định.
- Lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả, hoặc hưu trí do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả.
- Thu nhập từ học bổng, bao gồm học bổng do ngân sách nhà nước cấp hoặc từ các tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ khuyến học.
- Thu nhập từ các khoản bồi thường từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bồi thường tai nạn lao động, bồi thường của nhà nước và các khoản bồi thường theo quy định pháp luật.
- Thu nhập từ các quỹ từ thiện, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc công nhận, với mục đích từ thiện và nhân đạo, không vì lợi nhuận.
- Thu nhập từ viện trợ nước ngoài cho các hoạt động từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ, được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thu nhập từ tiền lương và công của thuyền viên Việt Nam làm việc trên các tàu nước ngoài hoặc tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
- Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ và hàng hóa trực tiếp phục vụ khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ của chủ tàu, người sở hữu tàu và nhân viên làm việc trên tàu.
Tóm lại, một số khoản thu nhập sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Nếu bạn cần tư vấn chi tiết về các loại thu nhập được miễn thuế, hãy liên hệ với AZTAX để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác.
5.2 Phụ cấp độc hại có được miễn thuế TNCN không?
Có. Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, phụ cấp độc hại là một trong những khoản thu nhập được miễn thuế.
5.3 Quyết toán thuế thu nhập cá nhân vào thời gian nào hằng năm?
Theo quy định tại Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, người lao động sẽ phải thực hiện việc tính toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hằng tháng dựa trên thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp khác. Sau đó, tổ chức trả thu nhập sẽ tiến hành tạm tính thuế phải nộp và trừ vào lương.
Theo Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019, người nộp thuế cần tuân thủ thời hạn nộp thuế sau khi tính toán, cụ thể:
- Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trong trường hợp cần khai bổ sung hồ sơ, thời gian nộp thuế sẽ theo kỳ khai thuế có sai sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo quý, với thời hạn nộp là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Ngoài ra, Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định rõ ràng thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN phải hoàn thành việc nộp hồ sơ vào cuối tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm dương lịch.
- Doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế thay cho người lao động thì thời gian nộp hồ sơ khai quyết toán là cuối tháng thứ 3 sau khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Như vậy, tùy vào việc ai thực hiện quyết toán thuế (doanh nghiệp hay cá nhân), thời gian quyết toán thuế TNCN sẽ có những mốc thời gian cụ thể: cuối tháng thứ 3 hoặc cuối tháng thứ 4 sau năm dương lịch.
5.4 Tra cứu thông tin người nộp thuế trên ứng dụng eTax Mobile thế nào?
Để tra cứu thông tin người nộp thuế thu nhập cá nhân qua ứng dụng eTax Mobile, bạn có thể thực hiện theo các bước đơn giản sau:
Bước 1: Đăng nhập vào tài khoản của bạn trên ứng dụng eTax Mobile.
Bước 2: Chọn mục “Tra cứu thông tin NNT”.
Bước 3: Nhập Mã số thuế hoặc số CMND/CCCD của người nộp thuế và nhấn “Tra cứu”.
Hệ thống sẽ hiển thị kết quả thông tin người nộp thuế ngay lập tức, giúp bạn tra cứu một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Tóm lại, tiền phụ cấp độc hại có tính thuế TNCN không đã được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp lý hiện hành. Phụ cấp độc hại, khi được chi trả cho người lao động làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm hoặc độc hại, thông thường sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Điều này giúp người lao động làm việc trong các điều kiện khắc nghiệt yên tâm hơn về quyền lợi của mình. Nếu bạn cần thêm thông tin, hãy liên hệ với AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được hỗ trợ tận tình.