Phụ cấp đi lại có tính thuế TNCN không là câu hỏi thường gặp trong quá trình tính toán thuế thu nhập cá nhân, đặc biệt đối với những người lao động phải di chuyển thường xuyên vì công việc. Việc hiểu rõ quy định pháp lý về tính thuế đối với phụ cấp đi lại sẽ giúp cả người lao động và doanh nghiệp tránh được những sai sót khi kê khai thuế, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên. Bài viết này AZTAX sẽ giải đáp câu hỏi về việc phụ cấp đi lại có chịu thuế TNCN không, từ đó giúp bạn có cái nhìn rõ ràng hơn về vấn đề này.
1. Thuế TNCN là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế đánh vào thu nhập của cá nhân từ các nguồn thu khác nhau. Việc tìm hiểu về thuế TNCN giúp người nộp thuế hiểu rõ nghĩa vụ của mình, đồng thời đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải đóng từ một phần lương hoặc các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước, sau khi đã được giảm trừ. Thuế này không áp dụng cho những cá nhân có thu nhập thấp, giúp tạo sự công bằng giữa các đối tượng và góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các tầng lớp xã hội.
Tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động cũng như cách thức thực hiện nghĩa vụ thuế. Điều này không chỉ đảm bảo tính công bằng mà còn giúp người nộp thuế tuân thủ đúng quy định pháp luật.
2. Phụ cấp đi lại có tính thuế TNCN không?
Phụ cấp đi lại là gì? Đây là khoản tiền hỗ trợ người lao động để trang trải chi phí di chuyển trong quá trình làm việc, chẳng hạn như tiền xăng, tiền taxi,… Việc xác định phụ cấp đi lại có tính thuế TNCN hay không là một vấn đề quan trọng đối với người lao động và doanh nghiệp. Hiểu rõ quy định này giúp đảm bảo việc tuân thủ đúng pháp luật và tối ưu hóa chi phí thuế.

Để xác định chi phí đi lại có tính thuế TNCN không, cùng tìm hiểu qua các điều luật liên quan.
Theo điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế TNCN được quy định như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
…
đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:
…
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
…
Công văn 2192/TCT-TNCN năm 2017 đã hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với việc khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên như sau:
Trường hợp Văn phòng đại diện trả khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên phục vụ cho việc đi lại của cá nhân thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân.
Vậy hỗ trợ đi lại có tính thuế TNCN không? Từ hướng dẫn trong các điều luật trên, các khoản phụ cấp đi lại mang tính chất định kỳ (như tiền xăng xe) không được coi là công tác phí. Những khoản này được xem là lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công mà người sử dụng lao động trả cho người lao động, và phải chịu thuế TNCN.
Theo quy định tại điểm 2.9 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi được phép trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN được quy định như sau:
Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.
Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
– Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.
– Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.
….
Theo Công văn 1166/TCT-TNCN năm 2016, hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền công tác phí như sau:
Về Khoản tiền công tác phí: Trường hợp các Khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các Khoản thanh toán tiền công tác phí này là Khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Vì vậy, câu hỏi “Trợ cấp đi lại có tính thuế TNCN không” được giải đáp như sau:
- Các khoản chi được phép trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu chúng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Những khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu chúng không được tính hoặc vượt quá mức cho phép trong việc xác định chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các hướng dẫn liên quan.
Việc xác định trợ cấp đi lại có tính thuế TNCN không giúp người lao động và doanh nghiệp hiểu rõ nghĩa vụ thuế của mình. Điều này góp phần đảm bảo việc thực hiện đúng quy định của pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan.
Xem thêm: Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?
3. Phụ cấp đi lại có tính đóng BHXH không?
Phụ cấp xăng xe là khoản hỗ trợ giúp người lao động trang trải chi phí di chuyển khi thực hiện nhiệm vụ công việc, nhưng không phải tất cả các khoản phụ cấp đều phải đóng bảo hiểm xã hội. Hiểu rõ quy định về việc đóng BHXH đối với phụ cấp xăng xe sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng pháp luật và bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng để tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản phúc lợi hay hỗ trợ ngoài lương cơ bản. Cụ thể, các khoản không tính vào tiền lương đóng BHXH bao gồm:
- Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động: Đây là các khoản thưởng cho người lao động có thành tích đặc biệt trong công việc hoặc các dịp lễ, Tết.
- Tiền thưởng sáng kiến: Thưởng cho người lao động có đóng góp sáng kiến cải tiến trong công việc.
- Tiền ăn giữa ca: Các khoản trợ cấp cho bữa ăn trong giờ làm việc.
- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại: Đây là các khoản phụ cấp cho người lao động trong quá trình di chuyển hoặc liên lạc phục vụ công việc.
- Hỗ trợ tiền nhà ở, giữ trẻ, nuôi con nhỏ: Các khoản trợ cấp hỗ trợ chi phí sinh hoạt gia đình, chăm sóc con cái.
- Trợ cấp cho các trường hợp đặc biệt: Ví dụ như khi người lao động có thân nhân qua đời, có người thân kết hôn, hoặc các dịp sinh nhật của người lao động.
- Trợ cấp cho người lao động gặp khó khăn: Đặc biệt trong trường hợp bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác: Các khoản này được ghi rõ trong hợp đồng lao động và được quy định trong các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Căn cứ vào các quy định trên, có thể khẳng định rằng phụ cấp xăng xe không phải tính vào tiền lương để đóng BHXH bắt buộc. Phụ cấp xăng xe chỉ mang tính chất hỗ trợ cho người lao động trong quá trình di chuyển làm việc và không phải là một phần của lương cơ bản.
Việc không tính phụ cấp xăng xe vào tiền lương đóng BHXH là nhằm tránh làm tăng nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động và bảo vệ quyền lợi của họ, đặc biệt là trong các trường hợp các khoản phúc lợi này không liên quan trực tiếp đến thu nhập chính thức của người lao động.
4. Thời hạn thanh toán phụ cấp đi lại là khi nào?
Việc quy định rõ ràng thời gian và cách thức thanh toán các khoản phụ cấp đi lại không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động mà còn giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát ngân sách và duy trì sự minh bạch trong công tác tài chính.

Theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 4 Thông tư 141/2011/TT-BTC (được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 57/2014/TT-BTC), chế độ thanh toán phụ cấp đi đường, phương tiện đi lại trong trường hợp nghỉ phép hàng năm được quy định như sau:
- Điều kiện và thời hạn thanh toán: a) Phụ cấp đi đường sẽ chỉ được thanh toán một lần trong năm, khi công chức, viên chức nghỉ phép. b) Cán bộ, công chức có thể thỏa thuận với thủ trưởng cơ quan hoặc đơn vị về việc nghỉ phép gộp tối đa ba năm một lần. Trong trường hợp này, chỉ được thanh toán phụ cấp đi đường một lần cho kỳ nghỉ phép đã gộp.
- Đối tượng đặc biệt: Cán bộ, công chức làm việc tại các khu vực khó khăn như vùng sâu, vùng xa, hải đảo với hệ số phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên, nếu có nhu cầu, có thể gộp số ngày nghỉ phép của hai năm và nghỉ một lần. Nếu nghỉ gộp ba năm một lần, phải có sự đồng ý của người sử dụng lao động và được thanh toán phụ cấp đi đường một lần cho toàn bộ kỳ nghỉ.
Khoản tiền phụ cấp đi đường cho công chức, viên chức khi nghỉ phép chỉ được thanh toán một lần mỗi năm. Trong trường hợp nghỉ gộp phép, tối đa là ba năm và công chức chỉ nhận được một lần thanh toán phụ cấp đi đường cho toàn bộ kỳ nghỉ.
Xem thêm: Phụ cấp chức vụ có tính thuế TNCN không?
5. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là khi nào?
Tìm hiểu về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công giúp người lao động và doanh nghiệp hiểu rõ quy định thuế, từ đó đảm bảo việc tính toán thuế chính xác và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

Điều 11 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
Vậy, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:
- Thời điểm tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập cho người nộp thuế;
- Hoặc thời điểm người nộp thuế nhận được thu nhập.
Việc xác định thời điểm thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là rất quan trọng để đảm bảo sự minh bạch và chính xác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Điều này giúp người lao động và doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
6. Khoản thu nhập từ tiền lương tiền công nào phải chịu thuế TNCN?
Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công nào phải chịu thuế thu nhập cá nhân là vấn đề mà nhiều người lao động và doanh nghiệp cần nắm rõ. Việc xác định đúng những khoản thu nhập này giúp đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế chính xác và minh bạch.

Khoản 2 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung thuế thu nhập cá nhân năm 2012, quy định các loại thu nhập từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế TNCN như sau:
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp.
Tuy nhiên, các khoản phụ cấp và trợ cấp dưới đây sẽ không bị tính thuế TNCN:
- Phụ cấp, trợ cấp theo quy định pháp luật đối với người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
- Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo Bộ luật Lao động, trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không phải tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Việc hiểu rõ các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế thu nhập cá nhân là rất quan trọng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế đúng đắn. Điều này giúp người lao động nắm bắt quyền lợi và trách nhiệm của mình trong hệ thống thuế.
7. Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Tìm hiểu về cách tính thuế thu nhập cá nhân là điều cần thiết để người lao động và cá nhân nắm rõ các bước và phương pháp xác định nghĩa vụ thuế của mình. Việc hiểu đúng quy trình giúp đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật về thuế.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân
Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện theo công thức dưới đây:
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
- Thu nhập chịu thuế được tính như sau:
- Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn
Các bước tính thuế thu nhập cá nhân
Dựa trên công thức tính thuế đã nêu, để xác định số thuế cần nộp, bạn cần thực hiện theo các bước dưới đây:
- Bước 1: Xác định tổng thu nhập phải chịu thuế.
- Bước 2: Tính toán các khoản thu nhập được miễn thuế.
- Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3).
- Bước 4: Tính các khoản giảm trừ thuế.
- Bước 5: Xác định thu nhập tính thuế theo công thức (2).
- Bước 6: Tính số thuế phải nộp theo công thức (1).
Người nộp thuế sẽ áp dụng phương pháp tính thuế phù hợp với từng đối tượng. Hiện nay, có ba phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dành cho ba nhóm đối tượng khác nhau, cụ thể:
- Phương pháp thứ nhất, tính theo biểu lũy tiến từng phần: Áp dụng cho cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên.
- Phương pháp thứ hai, khấu trừ 10%: Áp dụng cho cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
- Phương pháp thứ ba, khấu trừ 20%: Áp dụng cho cá nhân không cư trú, chủ yếu là người nước ngoài.
Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ lương, công là tổng số thuế được tính theo từng bậc thu nhập. Mức thuế của mỗi bậc được tính bằng thu nhập tính thuế của bậc đó nhân với tỷ lệ thuế suất tương ứng.
8. Một số câu hỏi liên quan về phụ cấp đi lại
8.1 Phụ cấp đi lại tối đa là bao nhiêu?
Hiện tại, không có quy định cụ thể về tiền hỗ trợ đi lại tối đa bao nhiêu. Mức phụ cấp này tùy thuộc vào chính sách của từng doanh nghiệp và được quy định trong Quy chế tiền lương, Hợp đồng lao động hoặc các văn bản nội bộ khác. Thông thường, phụ cấp đi lại có thể tính theo tháng hoặc theo km di chuyển.
Theo Thông tư 40/2017/TT-BTC, cán bộ, công chức đi công tác tự túc phương tiện sẽ được thanh toán khoán đi lại với mức 0,2 lít xăng/km tính theo giá xăng và khoảng cách. Ngoài ra, với những cán bộ đi công tác thường xuyên trên 10 ngày/tháng, mức hỗ trợ có thể lên tới 500.000 đồng/tháng cho xăng xe.
8.2 Phụ cấp xăng xe có được trừ khi tính thuế TNDN không?
Theo Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 96/2015/TT-BTC), phụ cấp xăng xe trả cho nhân viên sẽ được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Khoản chi liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định.
- Nếu giá trị hóa đơn trên 20 triệu đồng (bao gồm thuế GTGT), phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Mức phụ cấp phải được ghi rõ trong các văn bản như Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính công ty.
Như vậy, nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên, chi phí phụ cấp xăng xe sẽ được trừ khi tính thuế TNDN.
Xem thêm: Phụ cấp chuyên cần có tính thuế TNCN không?
Kết luận, việc xác định phụ cấp đi lại có tính thuế TNCN hay không phụ thuộc vào các quy định pháp lý cụ thể và bản chất của khoản phụ cấp đó. Hiểu rõ các tiêu chí và quy định sẽ giúp doanh nghiệp và người lao động tuân thủ đúng pháp luật, tránh những sai sót trong việc tính toán thuế thu nhập cá nhân và tối ưu hóa quyền lợi của mình. Nếu bạn còn thắc mắc trợ cấp đi lại có tính thuế TNCN không, hãy liên hệ AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc.