Phụ cấp ăn trưa có tính thuế tncn không?

Phụ cấp ăn trưa có tính thuế tncn không?

Phụ cấp ăn trưa có tính thuế TNCN không? Đây là vấn đề được nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và nghĩa vụ thuế. AZTAX đã tổng hợp các thông tin hữu ích liên quan đến quy định này. Hãy cùng tìm hiểu để hiểu rõ hơn về cách tính thuế và quản lý phụ cấp ăn trưa hiệu quả!

1. Tiền ăn trưa, ăn giữa ca là gì?

Tiền ăn trưa, ăn giữa ca là gì?
Tiền ăn trưa, ăn giữa ca là gì?

Tiền ăn trưa và ăn giữa ca là một khoản phúc lợi được doanh nghiệp dành riêng để hỗ trợ nhân viên. Mục đích của khoản hỗ trợ này là đảm bảo người lao động có bữa ăn đầy đủ trong giờ làm việc, nhất là khi công việc kéo dài hoặc không thuận tiện cho việc ra ngoài ăn uống.

Tiền ăn giữa ca là khoản hỗ trợ từ người sử dụng lao động nhằm cải thiện chất lượng bữa ăn của nhân viên trong giờ làm việc. Việc chi trả khoản này không phải nghĩa vụ pháp lý bắt buộc, mà phụ thuộc vào chính sách của từng doanh nghiệp. Một số công ty lựa chọn cung cấp suất ăn hoặc hỗ trợ tiền ăn giữa ca, tùy thuộc vào điều kiện và tính chất công việc. Mặc dù không quy định bắt buộc, đây được xem như một phúc lợi thiết thực, góp phần nâng cao sức khỏe và hiệu suất lao động.

Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp còn hỗ trợ nhân viên bằng cách cung cấp bữa ăn miễn phí hoặc với mức giá ưu đãi. Chính sách này không chỉ giúp người lao động giảm bớt chi phí mà còn góp phần nâng cao sự hài lòng và năng suất làm việc.

2. Đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành?

Đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành?
Đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành?

Việc xử lý thuế TNCN và thuế TNDN đối với khoản ăn trưa, ăn giữa ca được quy định như sau: Nếu doanh nghiệp tổ chức bữa ăn trực tiếp cho nhân viên, khoản này sẽ được miễn thuế TNCN. Trong trường hợp hỗ trợ bằng phụ cấp ăn uống, mức miễn thuế tối đa là 730.000 đồng/người/tháng. Đối với thuế TNDN, khoản chi này phải có hóa đơn và chứng từ hợp lệ để được đưa vào chi phí được trừ.

Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế Thu nhập Cá nhân năm 2007, các đối tượng chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:

Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo quy định, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cùng với cá nhân không cư trú có thu nhập thuộc diện chịu thuế.

3. Phụ cấp tiền ăn trưa có chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Phụ cấp tiền ăn trưa là một khoản hỗ trợ phổ biến trong nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc phụ cấp này có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không lại là điều mà nhiều người lao động quan tâm. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết!

Phụ cấp tiền ăn trưa có chịu thuế thu nhập cá nhân không?
Phụ cấp tiền ăn trưa có chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Theo quy định tại điểm g, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, nội dung được quy định như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.

Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.

Vì vậy, cách xử lý thuế TNCN và thuế TNDN đối với tiền ăn trưa và bữa ăn giữa ca như sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân đối với phụ cấp ăn ca, ăn trưa:
    • Khi doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn hoặc cung cấp phiếu ăn, suất ăn cho nhân viên, sẽ được miễn hoàn toàn nghĩa vụ thuế liên quan.
    • Nếu doanh nghiệp chi phụ cấp tiền ăn thay vì tổ chức bữa ăn, mức miễn thuế tối đa là 730.000 đồng/người/tháng theo Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH.
    • Nếu số tiền chi vượt mức quy định, phần vượt sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
  • Thuế TNDN đối với chi phí tiền ăn ca và ăn trưa:
    • Dựa trên công văn số 66920/CT-HTr của Cục Thuế Hà Nội, Thông tư số 96/2015/TT-BTC không quy định hạn mức cho tiền ăn trưa trả cho người lao động.
    • Khoản chi tiền ăn trưa của doanh nghiệp cần có hóa đơn chứng từ hợp lệ theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC để được tính vào chi phí hợp lệ.

Việc hiểu rõ quy định về phụ cấp tiền ăn trưa có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không giúp đảm bảo quyền lợi và tuân thủ pháp luật. Hy vọng những thông tin trên sẽ hỗ trợ bạn trong việc quản lý thu nhập hiệu quả hơn.

4. Ví dụ về phụ cấp ăn ca chịu thuế và không chịu thuế TNCN

Các khoản phụ cấp ăn ca có thể chịu thuế hoặc không chịu thuế TNCN tùy thuộc vào quy định hiện hành và cách doanh nghiệp chi trả. Để hiểu rõ hơn, hãy cùng tìm hiểu các ví dụ cụ thể về từng trường hợp!

Ví dụ về phụ cấp ăn ca chịu thuế và không chịu thuế TNCN
Ví dụ về phụ cấp ăn ca chịu thuế và không chịu thuế TNCN

Ví dụ 1: Vào tháng 5/2024, anh A nhận được khoản phụ cấp ăn trưa từ công ty X với số tiền là 550.000đ.

=> Số tiền ăn trưa của anh A được miễn thuế TNCN trong tháng 5/2024 là 550.000đ, vì khoản này không vượt quá mức quy định là 730.000đ, do đó được miễn thuế toàn bộ.

Ví dụ 2: Vào tháng 7/2024, chị B nhận được phụ cấp ăn trưa 1.000.000đ từ công ty Y.

=> Số tiền ăn miễn thuế TNCN cho chị B là 730.000đ.

Vậy, số tiền ăn bị tính thuế TNCN sẽ là 1.000.000 – 730.000 = 270.000đ.

Việc hiểu rõ các khoản phụ cấp ăn ca chịu thuế và không chịu thuế TNCN giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ pháp luật. Hy vọng thông tin trên sẽ hỗ trợ bạn trong quá trình quản lý thu nhập hiệu quả.

5. Liệu phụ cấp tiền ăn trưa có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Phụ cấp tiền ăn trưa có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không là vấn đề được nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm. AZTAX đã tổng hợp thông tin chi tiết về chủ đề này, hãy cùng khám phá để hiểu rõ hơn!

Liệu phụ cấp tiền ăn trưa có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Liệu phụ cấp tiền ăn trưa có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Theo quy định tại Điều 1 của Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm:

  • Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến;
  • Tiền ăn giữa ca;
  • Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
  • Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Vậy, phụ cấp tiền ăn giữa ca không phải chịu đóng bảo hiểm xã hội.

Hiểu rõ vấn đề phụ cấp tiền ăn trưa có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không giúp người lao động và doanh nghiệp thực hiện đúng quy định, đảm bảo quyền lợi hợp pháp. Hy vọng bài viết đã mang lại thông tin hữu ích cho bạn!

Việc nắm rõ các quy định về phụ cấp ăn trưa có tính thuế TNCN giúp người lao động và doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi và tuân thủ đúng pháp luật. Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích trong việc quản lý thu nhập và thuế. Để được hỗ trợ chi tiết, hãy liên hệ với AZTAX để được tư vấn và giải đáp nhanh chóng!

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon