Phụ cấp ăn trưa có tính thuế TNCN không? Đây là một trong những vấn đề được nhiều doanh nghiệp và người lao động quan tâm, đặc biệt khi tính toán thu nhập cá nhân. Việc hiểu rõ quy định liên quan đến phụ cấp này không chỉ giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng pháp luật về thuế. Bài viết dưới AZTAX đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về việc phụ cấp ăn trưa có phải chịu thuế TNCN hay không và cách xử lý chính xác.
1. Phụ cấp ăn trưa có tính thuế TNCN không?
Tiền ăn giữa ca là khoản hỗ trợ từ người sử dụng lao động nhằm cải thiện chất lượng bữa ăn của nhân viên trong giờ làm việc. Việc chi trả khoản này không phải nghĩa vụ pháp lý bắt buộc, mà phụ thuộc vào chính sách của từng doanh nghiệp. Một số công ty lựa chọn cung cấp suất ăn hoặc hỗ trợ tiền ăn giữa ca, tùy thuộc vào điều kiện và tính chất công việc. Mặc dù không quy định bắt buộc, đây được xem như một phúc lợi thiết thực, góp phần nâng cao sức khỏe và hiệu suất lao động. Cùng tìm hiểu liệu phụ cấp ăn trưa có tính thuế TNCN hay không?

1.1 Quy định hiện hành về thuế TNCN đối với tiền ăn trưa, ăn ca
Theo quy định tại điểm g, khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, nội dung được quy định như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
…
g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
Vì vậy, cách xử lý thuế TNCN và thuế TNDN đối với tiền ăn trưa và bữa ăn giữa ca như sau:
- Thuế thu nhập cá nhân đối với phụ cấp ăn ca, ăn trưa:
-
- Khi doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn hoặc cung cấp phiếu ăn, suất ăn cho nhân viên, sẽ được miễn hoàn toàn nghĩa vụ thuế liên quan.
- Nếu doanh nghiệp chi phụ cấp tiền ăn thay vì tổ chức bữa ăn, mức miễn thuế tối đa là 730.000 đồng/người/tháng theo Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH.
- Nếu số tiền chi vượt mức quy định, phần vượt sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
- Thuế TNDN đối với chi phí tiền ăn ca và ăn trưa:
-
- Dựa trên công văn số 66920/CT-HTr của Cục Thuế Hà Nội, Thông tư số 96/2015/TT-BTC không quy định hạn mức cho tiền ăn trưa trả cho người lao động.
- Khoản chi tiền ăn trưa của doanh nghiệp cần có hóa đơn chứng từ hợp lệ theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC để được tính vào chi phí hợp lệ.
Việc hiểu rõ quy định về phụ cấp tiền ăn trưa có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không giúp đảm bảo quyền lợi và tuân thủ pháp luật. Hy vọng những thông tin trên sẽ hỗ trợ bạn trong việc quản lý thu nhập hiệu quả hơn.
1.2 Ví dụ về thuế TNCN đối với tiền ăn trưa, ăn ca
Ví dụ 1: Vào tháng 5/2024, anh A nhận được khoản phụ cấp ăn trưa từ công ty X với số tiền là 550.000đ.
- Số tiền ăn trưa của anh A được miễn thuế TNCN trong tháng 5/2024 là 550.000đ, vì khoản này không vượt quá mức quy định là 730.000đ, do đó được miễn thuế toàn bộ.
Ví dụ 2: Vào tháng 7/2024, chị B nhận được phụ cấp ăn trưa 1.000.000đ từ công ty Y.
- Số tiền ăn miễn thuế TNCN cho chị B là 730.000đ.
- Vậy, số tiền ăn bị tính thuế TNCN sẽ là 1.000.000 – 730.000 = 270.000đ.
Việc hiểu rõ các khoản phụ cấp ăn ca chịu thuế và không chịu thuế TNCN giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ pháp luật. Hy vọng thông tin trên sẽ hỗ trợ bạn trong quá trình quản lý thu nhập hiệu quả.
2. Liệu phụ cấp ăn trưa có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Phụ cấp tiền ăn trưa có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không là vấn đề được nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm. AZTAX đã tổng hợp thông tin chi tiết về chủ đề này, hãy cùng khám phá để hiểu rõ hơn!

Theo quy định tại Điều 1 của Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm:
- Các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến;
- Tiền ăn giữa ca;
- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Vậy, phụ cấp tiền ăn giữa ca không phải chịu đóng bảo hiểm xã hội.
Hiểu rõ vấn đề phụ cấp tiền ăn trưa có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không giúp người lao động và doanh nghiệp thực hiện đúng quy định, đảm bảo quyền lợi hợp pháp.
3. Phụ cấp ăn trưa có tính vào chi phí trừ khi tính thuế TNDN không?
Theo quy định tại điểm b, khoản 2.6, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC), các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN phải đáp ứng các điều kiện nhất định.

Quy định cụ thể như sau:
- Điều kiện để khoản chi được trừ:
Doanh nghiệp được trừ chi phí nếu đáp ứng đủ hai yêu cầu:- Khoản chi phải thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khoản chi phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN: Trong đó, tại điểm 2.6, Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định rằng các khoản chi lương, tiền công, tiền thưởng chỉ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu:
- Khoản chi lương, công, thưởng đã được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng không được chi trả thực tế hoặc thiếu chứng từ thanh toán hợp pháp.
- Các khoản tiền lương, thưởng phải có đầy đủ điều kiện và mức hưởng được ghi rõ trong một trong các hồ sơ sau:
- Hợp đồng lao động.
- Thoả ước lao động tập thể.
- Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn.
- Quy định về thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc ban hành.
Như vậy, để khoản tiền ăn trưa của người lao động được tính vào chi phí trừ khi tính thuế TNDN, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng khoản chi này được ghi rõ về điều kiện và mức hưởng trong các hồ sơ quy định, như hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, hoặc quy chế tài chính của công ty.
4. Đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành?
Việc xử lý thuế TNCN và thuế TNDN đối với khoản ăn trưa, ăn giữa ca được quy định như sau: Nếu doanh nghiệp tổ chức bữa ăn trực tiếp cho nhân viên, khoản này sẽ được miễn thuế TNCN. Trong trường hợp hỗ trợ bằng phụ cấp ăn uống, mức miễn thuế tối đa là 730.000 đồng/người/tháng. Đối với thuế TNDN, khoản chi này phải có hóa đơn và chứng từ hợp lệ để được đưa vào chi phí được trừ.

Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế Thu nhập Cá nhân năm 2007, các đối tượng chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:
Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo quy định, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cùng với cá nhân không cư trú có thu nhập thuộc diện chịu thuế.
Tóm lại, phụ cấp ăn trưa có tính thuế TNCN hay không còn phụ thuộc vào mức hỗ trợ của doanh nghiệp và quy định hiện hành. Việc nắm rõ các quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động. Để tránh sai sót và tối ưu hóa chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp nên thường xuyên cập nhật các quy định mới nhất về thuế thu nhập cá nhân. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ với AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được tư vấn và giải đáp nhanh chóng!