Xây dựng thang bảng lương theo Nghị định 205 năm 2004 yêu cầu xác định mức lương cơ sở và hệ số tính lương theo vị trí, trình độ. Sau đó, tạo bảng lương với các cột thông tin cụ thể và xác nhận từ cơ quan quản lý nhân sự trước khi sử dụng. Xuất phát từ thực trạng trên, công ty AZTAX chia sẻ đến quý doanh nghiệp cách xây dựng thang bảng lương theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP đầy đủ và chi tiết nhất.
1. Quy định hiện hành về hệ thống thang bảng lương theo Nghị định 205 năm 2004
1.1 Phạm vi áp dụng
Phạm vi áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương quy định tại Nghị định này bao gồm:
- Công ty nhà nước:
- Tổng công ty nhà nước.
- Công ty nhà nước độc lập.
- Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập. Các Tổng công ty, công ty nêu trên được gọi tắt là công ty.
1.2 Đối tượng áp dụng
Phạm vi áp dụng bao gồm:
- Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
- Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (trừ khi làm việc theo hợp đồng).
- Viên chức chuyên môn, nhân viên thừa hành, phục vụ.
Xem thêm: Bảng lương hợp đồng theo nghị định 161
2. Hệ thống thang lương, bảng lương, bảng phụ cấp giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
2.1 Bảng lương chuyên gia cao cấp và nghệ nhân
Đối với chuyên gia cao cấp có 3 bậc lương:
- Hệ số lương: 7,00 – 7,50 – 8,00
- Mức lương từ 1/10/2004: 2.030 – 2.175 – 2.320 ngàn đồng
Đối với nghệ nhân có 2 bậc lương:
- Hệ số lương: 6,25 – 6,75
- Mức lương từ 1/10/2004: 1.812,5 – 1.957,5 ngàn đồng
2.2 Bảng lương của Tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng
Được thiết kế theo lương chức vụ, mỗi chức danh có 2 bậc lương theo hạng doanh nghiệp.
Đối với tổng công ty có 2 dạng:
- Tổng công ty đặc biệt và tương đương
- Tổng công ty và tương đương
Đối với công ty có 3 hạng: hạng I, hạng II, hạng III
- Cao nhất là tổng giám đốc tổng công ty đặc biệt và tương đương có 2 bậc lương với hệ số là 7,85 và 8,2.
- Thấp nhất là kế toán trưởng công ty hạng III có 2 bậc lương với hệ số là 4,33 và 4,66
2.3 Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ
Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ gồm có 4 chức danh:
- Chuyên viên cao cấp, kinh tế viên cao cấp, kỹ sư cao cấp có 4 bậc lương: 5,58 – 5,92 – 6,26 – 6,60
- Chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính có 6 bậc lương: 4,0 – 4,33 – 4,66 – 4,99 – 5,32 – 5,65
- Chuyên viên, kinh tế viên, kỹ sư có 8 bậc lương: 2,34 – 2,65 – 2,96 – 3,27 – 3,58 – 4,2 – 4,51
- Cán sự, kỹ thuật viên: bậc 1 có hệ số 1,80, bậc 12 có hệ số 3,89
2.4 Bảng phụ cấp chức vụ trưởng phòng, phó trưởng phòng
Đối với chức danh này, theo quy định chỉ hưởng lương chuyên môn nghiệp vụ và cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo theo hạng công ty
Hệ số phụ cấp cao nhất là tổng công ty hạng đặc biệt:
- Trưởng phòng hệ số 0,7
- Phó phòng hệ số 0,6
Thấp nhất công ty hạng III
- Trưởng phòng hệ sô 0,3
- Phó phòng hệ số 0,2
2.5 Thang lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh
a) Thang lương 7 bậc: áp dụng cho 12 ngành, mỗi ngành có 3 nhóm (I, II, III)
Ví dụ: ngành chế biến lâm sản
Nhóm I: chế biến dầu thảo mộc, trang trí bề mặt gỗ có 7 bậc lương với hệ số lương các bậc là: 1,45 – 1,71 – 2,03 – 2,39 – 2,83 – 3,34 – 3,95
Nhóm II: sản xuất cót ép, mây tre, trúc, chế biến cánh kiến đỏ có 7 bậc lương với hệ số là: 1,55 – 1,83 – 2,16 – 2,55 – 3,01 – 3,56 – 4,20
Nhóm III: cưa xẻ máy, mộc máy, mộc tay, chạm khắc, khắc gỗ, sản xuất ván dăm, ván sợi, gỗ dán với hệ thống lương các bậc: 1,67 – 1,96 – 2,31 – 2,71 – 3,19 – 3,74 – 4,9
b) Thang lương 6 bậc: dùng cho các ngành chế biến lương thực, thực phẩm , dệt, thuộc da, giày may, nông nghiệp thuỷ lợi, thuỷ sản, lâm nghiệp, xây dựng, dầu khí, khai thác hầm lò.
Ví dụ: ngành dệt, thuộc da, giả da, giày may
Chia 3 nhóm theo mức độ nặng nhọc và tính phức tạp của công việc:
- Nhóm I: hệ số lương các bậc là: 1,55 – 1,85 – 2,22 – 2,65 – 3,18 – 3,8
- Nhóm II: 1,67 – 2,01 – 2,42 – 2,9 – 3,49 – 4,2
- Nhóm III: 1,78 – 2,13 – 2,56 – 3,06 – 3,67 – 4,4
2.6 Bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh
Bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh gồm 16 loại khác nhau:
Ví dụ:
Bảng lương công nhân viên sản xuất điện (đối với trưởng ca vận hành các nhà máy điện, kỹ sư điều hành hệ thống điện) có 5 bậc lương, các bậc có hệ số lương tăng đều là 0,4: 4,00 – 4,40 – 4,8 – 5,2 – 5,6
Đối với công nhân lái xe có 4 bậc và chia 6 loại:
- Loại 1 (xe con): 2,18 – 2,57 – 3,05 – 3,60
- Loại (xe tải, xe cẩu 40 tấn trở lên): 3,2 – 3,75 – 4,39 – 5,15
Xem thêm: Bảng lương theo nghị định 235/hđbt
3. Nguyên tắc xây dựng thang bảng lương theo Nghị định 205 năm 2004
Thang lương, bảng lương được thiết kế cho các nhóm công nhân quản lý, chuyên môn kỹ thuật và công nhân sản xuất, kinh doanh theo ngành nghề và trình độ đào tạo.
- Bội số thang lương là tỷ lệ cao nhất giữa người lao động quản lý và người lao động trình độ thấp nhất.
- Số bậc, thang lương phụ thuộc vào độ phức tạp công việc, cấp bậc, khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn.
- Mức lương bậc 1 phải cao hơn mức lương tối thiểu quy định.
- Mức lương của công việc độc hại phải cao hơn công việc bình thường.
Hi vọng với những chia sẻ về quy định và hướng dẫn xây dựng thang bảng lương theo Nghị định 205 năm 2004 ở trên của công ty AZTAX chúng tôi, sẽ giải đáp được những khó khăn thắc mắc của quý doanh nghiệp về cách xây dựng thang bảng lương. Nếu muốn biết thêm thông tin chi tiết về thang bảng lương theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP, quý khách hãy nhanh tay liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất nhé!
Xem thêm: Cách làm bảng lương trên Excel mới nhất năm 2024
Xem thêm: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ năm 2024