Mẫu 08/CK-TNCN – Cam kết không khấu trừ 10% thuế TNCN

Mẫu cam kết thuế TNCN -Mẫu 08/CK-TNCN

Mẫu 08/CK-TNCN là một biểu mẫu quan trọng trong việc khai báo thuế thu nhập cá nhân, được sử dụng khi cá nhân cam kết không thuộc diện bị khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%. Việc điền đầy đủ và chính xác mẫu 08/CK-TNCN giúp người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đúng đắn và tránh các sai sót trong quá trình khai báo. Bài viết này AZTAX giúp bạn tải mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/ck-tncn) và hướng dẫn chi tiết cách điền theo đúng quy định của pháp luật.

1. Mẫu 08/CK-TNCN áp dụng khi nào?

Mẫu cam kết 08/ck-tncn là gì? Mẫu 08/CK-TNCN được sử dụng để xác nhận cam kết của cá nhân đối với việc khai báo và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng đủ điều kiện để sử dụng mẫu này.

Mẫu 08/CK-TNCN áp dụng khi nào?

Vậy mẫu cam kết 08/ck-tncn áp dụng khi nào? Theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, nội dung được chỉ rõ như sau:

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

….

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Việc sử dụng mẫu cam kết thuế TNCN mẫu 08/CK-TNCN được áp dụng trong các trường hợp cá nhân đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng.
  • Mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, nhưng tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đạt đến mức phải nộp thuế.
  • Chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN.

Trong những trường hợp này, cá nhân cần lập bản cam kết gửi cho tổ chức chi trả thu nhập để tránh việc bị khấu trừ thuế TNCN 10% theo quy định. Đồng thời, cá nhân cam kết phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, nếu phát hiện gian lận, sẽ bị xử lý theo Luật Quản lý thuế năm 2019.

Lưu ý: Các quy định trên áp dụng đối với cá nhân cư trú. Bên cạnh đó, cá nhân cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm thực hiện cam kết.

Như vậy AZTAX đã giải thích rõ mẫu cam kết 08/ck-tncn là gì và đối tượng nào được làm cam kết mẫu 08/ck-tncn. Việc nắm vững thông tin về mẫu cam kết 08/CK-TNCN không chỉ giúp người nộp thuế tuân thủ đúng quy định pháp lý mà còn đảm bảo quyền lợi cá nhân một cách hợp pháp.

2. Mẫu cam kết thuế TNCN (Mẫu 08/CK-TNCN)

Mẫu cam kết 08/CK-TNCN áp dụng từ khi nào? Mẫu cam kết thuế TNCN áp dụng cho các cá nhân có thu nhập chưa đạt đến ngưỡng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Kể từ ngày 01/01/2022, bản cam kết thuế TNCN sẽ được sử dụng theo mẫu 08/CK-TNCN, được quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Mẫu 08 cam kết thu nhập được quy định như sau:

mẫu cam kết thuế tncn (mẫu 08/ck-tncn)
mẫu cam kết thuế tncn (mẫu 08/ck-tncn)

Tải mẫu cam kết 08/ck-tncn word: Tại đây

Lưu ý: (*) Số tiền được khai báo tại mục này được xác định dựa trên mức giảm trừ gia cảnh áp dụng trong năm.

3. Cách viết mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN)

Việc điền đúng và đầy đủ thông tin vào mẫu này không chỉ đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật mà còn giúp tránh những sai sót trong quá trình kê khai thuế. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách viết mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN) sao cho chính xác và hợp lệ.

Cách viết mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN)
Cách viết mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN)

Quy trình thực hiện bản cam kết thuế mẫu số 08/ck-tncn được thực hiện qua 2 bước cơ bản:

  • Tải và điền thông tin vào mẫu cam kết 08/CK-TNCN theo quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC. Mẫu cam kết này có thể được tham khảo và tải về từ nguồn chính thức.
  • Nộp bản cam kết cho tổ chức, đơn vị chi trả thu nhập.

Cách điền thông tin trong mẫu cam kết 08/CK-TNCN:

  • Kính gửi: Điền tên đơn vị chi trả thu nhập.
  • Họ và tên: Ghi rõ họ và tên đầy đủ của người cam kết.
  • Mã số thuế: Điền đầy đủ mã số thuế của người cam kết.
  • Địa chỉ cư trú: Ghi rõ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của cá nhân.
  • Thu nhập ước tính: Ghi ước tính tổng thu nhập trong năm dương lịch của người cam kết, sau khi trừ gia cảnh, chưa đến mức phải nộp thuế, ghi cả số và chữ.
  • Đề nghị: Điền tên đơn vị chi trả thu nhập.

4. Viết cam kết 08 không đúng sự thật bị phạt như thế nào?

Mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN) là một trong những văn bản khai báo về thuế thu nhập cá nhân, giúp các cá nhân xác nhận việc nộp thuế của mình. Tuy nhiên, Nếu việc viết cam kết này không chính xác hoặc cố tình khai man thông tin, cá nhân hoặc tổ chức sẽ phải đối mặt với các hình phạt nghiêm khắc từ cơ quan thuế.

Viết cam kết 08 không đúng sự thật bị phạt như thế nào?
Viết cam kết 08 không đúng sự thật bị phạt như thế nào?

Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định mức phạt đối với hành vi cam kết sai sự thật trong mẫu 08/CK-TNCN như sau:

Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

[….]

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

[…] Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Điều 142 của Luật Quản lý thuế 2019 quy định về hành vi khai sai dẫn đến việc thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, hoặc không thu như sau:

Điều 142. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu

1. Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn bao gồm:

a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

[…]

3. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nếu đã khai bổ sung hồ sơ khai thuế và tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.

Điều 16 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn

1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

[…]

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;

b) Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.”

Như vậy, nếu cá nhân thực hiện cam kết thuế 08/CK-TNCN sai sự thật, dẫn đến việc thiếu thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn, sẽ bị phạt tiền bằng 20% của số thuế khai thiếu hoặc số thuế được miễn, giảm, hoàn vượt mức quy định.

Ngoài ra, cá nhân còn phải:

  • Nộp đủ số thuế thiếu, số thuế đã được hoàn, miễn, giảm vượt mức quy định, cùng với khoản tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
  • Trong trường hợp quá thời hiệu xử phạt, cá nhân sẽ không bị xử phạt tiền, nhưng vẫn phải nộp đủ số thuế thiếu, số thuế đã hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định, cùng với tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định.
  • Điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển sang kỳ sau (nếu có).

Lưu ý: Nếu người nộp thuế khai sai nhưng không dẫn đến thiếu thuế phải nộp, tăng thuế được miễn, giảm, hoặc chưa được hoàn thuế, họ sẽ không bị xử phạt theo mức trên, nhưng vẫn bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

5. Quy định về khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là một quy định quan trọng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân, giúp đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người lao động đối với Nhà nước.

Quy định về khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Quy định về khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Theo điểm b, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 92/2015/TT-BTC), việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được thực hiện như sau:

  • Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, bao gồm trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên tại nhiều nơi.
  • Nếu cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên nhưng nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng, tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn phải khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Đối với cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, tổ chức trả thu nhập sẽ căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng hoặc văn bản cử sang để khấu trừ thuế. Nếu thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, sẽ áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần, còn nếu dưới 183 ngày, áp dụng Biểu thuế toàn phần.
  • Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với phí bảo hiểm nhân thọ hoặc các loại bảo hiểm không bắt buộc có tích lũy mà người sử dụng lao động mua cho người lao động (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện). Số thuế khấu trừ được tính theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
  • Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cũng có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với các khoản bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm không bắt buộc khác do doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ cũng được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
  • Số thuế khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, còn đối với cá nhân không cư trú, theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Lưu ý: Các tổ chức, cá nhân chi trả tiền công, tiền thù lao cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng và có thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên sẽ phải khấu trừ thuế với tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi chi trả.

Trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, cá nhân có thể làm cam kết gửi cho tổ chức trả thu nhập. Dựa trên cam kết này, tổ chức trả thu nhập sẽ tạm thời không khấu trừ thuế. Cuối năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập phải tổng hợp và nộp danh sách các cá nhân chưa đến mức phải khấu trừ thuế cho cơ quan thuế. Cá nhân phải chịu trách nhiệm về cam kết của mình, nếu có gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế 2019.

Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế khi thực hiện cam kết.

6. Một số câu hỏi liên quan

6.1 Người lao động cần thu nhập bao nhiêu để làm mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN)?

Theo Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012), thu nhập tính thuế của người lao động là tổng thu nhập chịu thuế sau khi trừ bảo hiểm và các khoản giảm trừ gia cảnh. Mức giảm trừ cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm), và cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Căn cứ Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu người lao động không có người phụ thuộc và có tổng thu nhập từ lương trên 132 triệu đồng/năm, họ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu thu nhập dưới mức này, người lao động có thể làm Mẫu 08/CK-TNCN để cam kết không khấu trừ thuế.

6.2 Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế hiện nay là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh đã được điều chỉnh nhằm phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại. Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế và người phụ thuộc được quy định rõ ràng trong Luật Thuế thu nhập cá nhân, bao gồm các điều chỉnh cụ thể sau:

  1. Mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng, tương đương với 132 triệu đồng/năm.
  2. Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh hiện tại dành cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng, hay 132 triệu đồng/năm. Đây là cơ sở quan trọng giúp người nộp thuế tính toán nghĩa vụ thuế của mình một cách chính xác.

AZTAX đã cung cấp các thông tin về mẫu cam kết thuế TNCN (mẫu 08/CK-TNCN) cùng với các quy định và hướng dẫn liên quan. Việc hiểu và áp dụng đúng mẫu cam kết này không chỉ giúp cá nhân tuân thủ nghĩa vụ thuế mà còn tránh được các rủi ro pháp lý không đáng có. Nếu bạn cần hỗ trợ tải mẫu 08/ck-tncn, vui lòng liên hệ với AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết.

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon