Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một trong những yếu tố quan trọng mà người lao động và doanh nghiệp cần hiểu rõ khi thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ cách thức khấu trừ thuế TNCN, đặc biệt là trong những tình huống phức tạp hoặc với các khoản thu nhập đặc thù. Bài viết này AZTAX sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về quy trình khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, từ đó giúp bạn thực hiện đúng nghĩa vụ thuế và bảo vệ quyền lợi của mình.
1. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì?
Khấu trừ thuế TNCN là một phần quan trọng trong hệ thống thuế, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi tài chính của người lao động và cách thức doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn mơ hồ về cách thức khấu trừ này, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là quy trình mà tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập phải tính toán và trừ một phần thuế từ thu nhập của người lao động trước khi thanh toán (theo Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Quy định này áp dụng cho nhiều loại thu nhập khác nhau, bao gồm:
- Thu nhập của cá nhân không cư trú.
- Thu nhập từ các hoạt động như làm đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp, đại lý xổ số, hoặc cho thuê tài sản.
- Thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán và vốn góp.
- Thu nhập từ trúng thưởng hoặc bản quyền, nhượng quyền thương mại.
Trong các loại thu nhập trên, tập trung vào khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Cụ thể, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập sẽ thực hiện việc khấu trừ thuế theo từng tháng hoặc quý. Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, thuế sẽ được khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, bao gồm cả trường hợp làm việc tại nhiều nơi. Trong trường hợp cá nhân là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, mức thuế sẽ phụ thuộc vào thời gian làm việc của họ trong năm tính thuế.
Như vậy, khấu trừ thuế TNCN không chỉ là nghĩa vụ của người chi trả thu nhập mà còn có sự khác biệt trong cách thức áp dụng đối với từng loại thu nhập. Mỗi loại thu nhập đều có những quy định và phương pháp tính thuế riêng biệt, từ việc khấu trừ tạm nộp cho đến các trường hợp nộp thuế trực tiếp vào ngân sách nhà nước.
2. Khi nào được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?
Mỗi loại thu nhập không chỉ có mức thuế khác nhau mà còn đi kèm những quy định khấu trừ riêng biệt, giúp giảm bớt nghĩa vụ tài chính cho cá nhân hoặc tổ chức. Việc hiểu rõ những trường hợp này không chỉ giúp bạn tuân thủ đúng quy định của pháp luật mà còn tối ưu hóa chi phí thuế, từ đó giữ lại phần lớn thu nhập cho bản thân.

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là quy trình mà tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập phải trừ một phần thuế từ tổng thu nhập của người lao động trước khi thanh toán cho họ, theo quy định tại Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể, khấu trừ thuế TNCN áp dụng cho nhiều loại thu nhập khác nhau, bao gồm:
- Thu nhập của cá nhân không cư trú: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi thanh toán.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập phải khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Nếu cá nhân là người nước ngoài, mức khấu trừ thuế sẽ phụ thuộc vào thời gian làm việc tại Việt Nam, với các mức thuế khác nhau cho những người làm việc dưới hoặc trên 183 ngày trong năm tính thuế.
- Thu nhập từ bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện: Các công ty bảo hiểm và tổ chức quản lý quỹ hưu trí tự nguyện cũng có nghĩa vụ khấu trừ thuế đối với các khoản tích lũy không bắt buộc từ bảo hiểm và quỹ hưu trí.
- Thu nhập từ hoạt động đại lý và bán hàng đa cấp: Những cá nhân làm việc trong các lĩnh vực như đại lý bảo hiểm, xổ số, bán hàng đa cấp cũng bị khấu trừ thuế TNCN từ thu nhập của họ.
- Thu nhập từ đầu tư vốn: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi thanh toán, trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và vốn góp: Mọi giao dịch chuyển nhượng chứng khoán và vốn góp đều phải chịu thuế khấu trừ với thuế suất 0,1% trên giá trị chuyển nhượng.
- Thu nhập từ trúng thưởng và bản quyền: Các tổ chức chi trả tiền thưởng hoặc thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại phải khấu trừ thuế TNCN trước khi thanh toán, với tỷ lệ thuế khác nhau tùy theo từng loại thu nhập và giá trị hợp đồng.
Ngoài các trường hợp trên, còn có một số tình huống khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân, chẳng hạn như đối với tiền công, tiền thù lao của những cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với mức thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên.
Tóm lại, khấu trừ thuế TNCN là một phần quan trọng trong việc đảm bảo người lao động và các cá nhân khác thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn, với nhiều trường hợp và tỷ lệ thuế khác nhau tùy thuộc vào từng loại thu nhập.
3. Hướng dẫn khấu trừ 10% thuế TNCN trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân
Theo quy định tại điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các doanh nghiệp khi chi trả tiền công, thù lao, hoặc các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên, sẽ phải thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) với tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập trước khi thanh toán cho cá nhân.

Việc thực hiện khấu trừ thuế TNCN này đối với từng loại hình doanh nghiệp được hướng dẫn chi tiết trong các quy định pháp lý cụ thể dưới đây.
3.1. Đối với công ty cổ phần
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là quá trình mà các công ty cổ phần thực hiện việc trừ một phần thuế từ thu nhập của người nhận trước khi thanh toán. Cụ thể, khi công ty chi trả tiền công, thù lao hoặc các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên, họ phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN với tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập trước khi thanh toán.
Các khoản tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác bao gồm:
- Tiền hoa hồng bán hàng, tiền môi giới, tiền tham gia nghiên cứu khoa học, tiền tham gia dự án, tiền nhuận bút, thù lao giảng dạy, biểu diễn văn hóa nghệ thuật, thể thao, tiền dịch vụ quảng cáo, và các khoản thù lao khác.
- Tiền nhận từ các hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, các tổ chức nghề nghiệp hoặc các tổ chức khác.
-
- Ví dụ: nếu C ký hợp đồng lao động 2 tháng với công ty cổ phần B và có thu nhập 3 triệu đồng/tháng, công ty B sẽ khấu trừ thuế TNCN của C là 300.000 đồng/tháng.
Trong trường hợp công ty cổ phần trả thu nhập hàng tuần dưới 2 triệu đồng/lần, công ty sẽ không khấu trừ thuế ngay mà tổng hợp thu nhập cuối tháng, tính toán và kê khai thuế cho những cá nhân có tổng thu nhập trên 2 triệu đồng.
Ngoài ra, cá nhân có thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế không đủ mức phải nộp thuế có thể làm cam kết gửi công ty để tạm thời không bị khấu trừ thuế. Điều kiện là cá nhân phải đăng ký mã số thuế và chịu trách nhiệm về cam kết của mình. Nếu có sai sót, cá nhân sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.
-
- Ví dụ: C chỉ có thu nhập 5 triệu đồng/tháng từ thù lao không ký hợp đồng lao động. Tổng thu nhập của C trong năm là 60 triệu đồng. Vì tổng thu nhập chưa vượt mức phải nộp thuế, C có thể làm cam kết để không bị khấu trừ thuế.
Khi công ty đã thực hiện khấu trừ thuế, nếu cá nhân yêu cầu, công ty phải cấp chứng từ khấu trừ thuế để cá nhân tự quyết toán thuế, trừ trường hợp cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế, khi đó không cần cấp chứng từ khấu trừ.
3.2. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là quá trình mà các công ty TNHH hai thành viên trở lên phải thực hiện trước khi thanh toán thu nhập cho cá nhân, bằng cách trừ đi số thuế TNCN phải nộp từ tổng thu nhập của người nhận.
Các công ty TNHH hai thành viên trở lên có nghĩa vụ khấu trừ thuế với tỷ lệ 10% đối với các khoản thu nhập chi trả cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên. Các khoản tiền chi trả này có thể bao gồm tiền công, tiền thù lao, và các khoản chi khác như:
- Tiền hoa hồng đại lý, tiền môi giới, tiền tham gia các nghiên cứu khoa học, dự án, đề tài, tiền nhuận bút, thù lao giảng dạy, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể thao, tiền dịch vụ quảng cáo, và các khoản thù lao khác.
- Tiền nhận từ tham gia các hội đồng, hiệp hội, ban kiểm soát, hoặc các tổ chức khác.
-
- Ví dụ: Nếu C ký hợp đồng lao động 2 tháng với công ty TNHH hai thành viên trở lên B và thu nhập mỗi tháng là 3 triệu đồng, công ty B sẽ khấu trừ thuế TNCN của C là 300.000 đồng/tháng.
Trong trường hợp công ty TNHH hai thành viên trở lên thanh toán thu nhập theo tuần với mức dưới 2 triệu đồng/lần, công ty không cần khấu trừ thuế ngay mà sẽ tổng hợp thu nhập cuối tháng để tính toán và kê khai thuế TNCN đối với các cá nhân có tổng thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên.
-
- Ví dụ: Công ty TNHH hai thành viên trở lên ký hợp đồng lao động với C có thời hạn 1 tháng và trả thù lao 3 lần, mỗi lần 1 triệu đồng. Công ty không cần khấu trừ thuế khi trả từng lần, mà vào cuối tháng, tổng thu nhập của C (3 triệu đồng) sẽ được khấu trừ thuế TNCN là 300.000 đồng.
Nếu cá nhân có thu nhập chịu thuế không đủ để nộp thuế, họ có thể lập Bản cam kết (Mẫu số 08/CK-TNCN) gửi công ty TNHH hai thành viên trở lên, yêu cầu không khấu trừ thuế tạm thời. Tuy nhiên, cá nhân này phải có mã số thuế và chịu trách nhiệm về cam kết của mình. Nếu có gian lận, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
-
- Ví dụ: Ông B có thu nhập từ tiền thù lao không ký hợp đồng lao động là 5 triệu đồng/tháng, tổng thu nhập trong năm là 60 triệu đồng. Sau khi trừ gia cảnh, thu nhập chịu thuế của ông B chưa đến mức phải nộp thuế, do đó ông B có thể làm cam kết để không bị khấu trừ thuế.
Về việc cấp chứng từ khấu trừ thuế, nếu công ty đã khấu trừ thuế TNCN, công ty phải cấp chứng từ khấu trừ cho cá nhân nếu họ yêu cầu, để cá nhân có thể tự quyết toán thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, công ty không cần cấp chứng từ khấu trừ.
3.3 Đối với công ty TNHH một thành viên
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là quá trình mà công ty TNHH một thành viên thực hiện trừ đi số thuế phải nộp từ thu nhập của cá nhân trước khi thanh toán cho họ.
Công ty TNHH một thành viên có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với tỷ lệ 10% khi chi trả tiền công, thù lao, hoặc các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, và có mức thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên mỗi lần nhận.
Các khoản thu nhập bao gồm tiền công, thù lao, và các khoản chi khác mà công ty phải khấu trừ thuế có thể bao gồm:
- Tiền hoa hồng bán hàng, tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định pháp luật; thù lao giảng dạy, biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể thao, tiền dịch vụ quảng cáo, và các khoản thù lao khác.
- Các khoản thù lao nhận được từ tham gia hiệp hội, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hoặc các tổ chức khác.
-
- Ví dụ: Giả sử, ngoài hợp đồng lao động không thời hạn với công ty TNHH một thành viên A, chị C ký hợp đồng lao động có thời hạn 2 tháng với công ty TNHH một thành viên B với mức thu nhập 3 triệu đồng/tháng. Công ty B sẽ khấu trừ thuế TNCN của chị C là 3.000.000 x 10% = 300.000 đồng/tháng.
Trong trường hợp công ty TNHH một thành viên thanh toán lương theo tuần và mức thanh toán mỗi lần dưới 2 triệu đồng, công ty không cần khấu trừ thuế mỗi lần. Tuy nhiên, vào cuối tháng, công ty cần tổng hợp thu nhập của từng cá nhân và thực hiện khấu trừ thuế đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên trong tháng.
-
- Ví dụ: Công ty TNHH một thành viên A ký hợp đồng lao động 1 tháng với chị C và trả thù lao 4 lần, mỗi lần 1 triệu đồng. Công ty không cần khấu trừ thuế mỗi lần, mà vào cuối tháng sẽ khấu trừ thuế trên tổng thu nhập 4 triệu đồng = 4.000.000 x 10% = 400.000 đồng.
Lưu ý: Quy định này có thể thay đổi tùy theo từng địa phương, vì vậy công ty TNHH một thành viên nên liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn chi tiết.
Cam kết để không khấu trừ thuế TNCN:
- Trong trường hợp cá nhân chỉ có thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế 10% và ước tính thu nhập sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, cá nhân có thể lập Bản cam kết (theo mẫu số 08/CK-TNCN) gửi công ty TNHH một thành viên để công ty tạm thời không thực hiện khấu trừ thuế. Công ty dựa vào cam kết này để không khấu trừ thuế cho cá nhân.
- Cuối năm, công ty TNHH một thành viên vẫn phải tổng hợp thu nhập của cá nhân và nộp thuế cho cơ quan thuế nếu thu nhập thực tế vượt qua mức chịu thuế.
- Cá nhân làm cam kết phải có mã số thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của cam kết. Nếu có hành vi gian lận, cá nhân sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
-
- Ví dụ: Chị C có thu nhập 5 triệu đồng/tháng từ tiền thù lao không ký hợp đồng lao động trong suốt một năm. Tổng thu nhập năm của chị C là 60 triệu đồng. Sau khi trừ gia cảnh, thu nhập chịu thuế của chị C không đến mức phải nộp thuế, vì vậy chị C có thể làm cam kết để không bị khấu trừ thuế tạm thời.
Cấp chứng từ khấu trừ thuế:
- Khi công ty TNHH một thành viên đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN, nếu cá nhân yêu cầu và tự quyết toán thuế, công ty phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân. Công ty có thể cấp chứng từ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ cho tất cả các lần trong kỳ tính thuế.
- Trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác quyết toán thuế, công ty không cần cấp chứng từ khấu trừ.
3.4. Đối với công ty hợp danh
Khấu trừ thuế là việc công ty hợp danh thực hiện trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của cá nhân nhận tiền, trước khi tiến hành thanh toán cho họ.
Công ty hợp danh có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với tỷ lệ 10% đối với các khoản thu nhập trả cho cá nhân cư trú, trong trường hợp không có hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng, và có mức thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên mỗi lần thanh toán.
Các khoản thu nhập cần khấu trừ thuế bao gồm:
- Tiền thù lao từ các hoạt động như: hoa hồng đại lý, môi giới, nghiên cứu khoa học, tham gia dự án, nhuận bút theo quy định, giảng dạy, biểu diễn văn hoá, thể thao, quảng cáo và các khoản thù lao khác.
- Các khoản thù lao nhận từ việc tham gia vào các tổ chức như hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản lý, ban giám sát của công ty hợp danh, các hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
-
- Ví dụ: Ngoài hợp đồng lao động dài hạn với công ty hợp danh A, chị C còn ký hợp đồng lao động có thời hạn 2 tháng với công ty hợp danh B với thu nhập 3 triệu đồng/tháng. Công ty hợp danh B sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN cho chị C là 3.000.000 x 10% = 300.000 đồng/tháng.
Trong một số trường hợp, nếu công ty hợp danh thanh toán thu nhập dưới 2 triệu đồng mỗi lần và không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng, công ty không cần khấu trừ thuế ngay tại mỗi lần chi trả. Tuy nhiên, vào cuối tháng, công ty cần tổng hợp thu nhập của từng cá nhân và khấu trừ thuế TNCN đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên.
-
- Ví dụ: Công ty hợp danh A ký hợp đồng lao động với anh D có thời hạn 1 tháng, trả thù lao 4 lần, mỗi lần 1,5 triệu đồng. Công ty hợp danh A sẽ không khấu trừ thuế TNCN ngay trong mỗi lần chi trả, mà sẽ khấu trừ thuế cho anh D vào cuối tháng trên tổng thu nhập là 6 triệu đồng, với mức thuế là 6.000.000 x 10% = 600.000 đồng.
Lưu ý: Quy định và hướng dẫn về khấu trừ thuế có thể khác nhau giữa các địa phương, vì vậy công ty hợp danh nên liên hệ với Cục thuế địa phương để được hỗ trợ, tư vấn cụ thể.
Cam kết không khấu trừ thuế theo mức 10%:
- Nếu cá nhân chỉ có thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% và thu nhập dự kiến sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, cá nhân có thể lập Bản cam kết gửi công ty hợp danh để yêu cầu công ty không thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Dựa vào cam kết của cá nhân, công ty hợp danh sẽ không khấu trừ thuế tạm thời. Tuy nhiên, vào cuối năm tính thuế, công ty hợp danh vẫn phải tổng hợp thu nhập của cá nhân và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nếu thu nhập thực tế vượt qua ngưỡng phải nộp thuế.
- Cá nhân lập cam kết phải có mã số thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản cam kết. Nếu có hành vi gian lận, cá nhân sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật về quản lý thuế.
-
- Ví dụ: Anh D có thu nhập 6 triệu đồng/tháng từ tiền thù lao không ký hợp đồng lao động trong cả năm. Tổng thu nhập của anh D trong năm là 72 triệu đồng. Sau khi trừ gia cảnh, anh D không có nghĩa vụ nộp thuế, vì vậy anh có thể lập cam kết để tạm thời không bị khấu trừ thuế TNCN.
Cấp chứng từ khấu trừ thuế:
- Khi công ty hợp danh đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN, nếu cá nhân tự thực hiện quyết toán thuế và có yêu cầu, công ty hợp danh có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó. Công ty có thể cấp chứng từ cho từng lần khấu trừ hoặc cấp một chứng từ tổng hợp cho tất cả các lần trong kỳ tính thuế.
- Trường hợp cá nhân ủy quyền cho người khác quyết toán thuế, công ty không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế.
3.5. Đối với doanh nghiệp tư nhân
Khấu trừ thuế là quá trình mà doanh nghiệp tư nhân thực hiện trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của cá nhân nhận thu nhập trước khi chi trả.
Doanh nghiệp tư nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với tỷ lệ 10% đối với các khoản thu nhập mà họ thanh toán cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, và có thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên mỗi lần chi trả.
Các khoản thu nhập cần khấu trừ thuế bao gồm:
- Tiền thù lao nhận từ các hoạt động như hoa hồng đại lý, hoa hồng môi giới, nghiên cứu khoa học, tham gia dự án, nhuận bút theo quy định, giảng dạy, biểu diễn nghệ thuật, thể thao, quảng cáo và các khoản thù lao khác.
- Tiền từ tham gia vào các tổ chức như hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản lý, ban quản lý dự án, các hội nghề nghiệp và tổ chức khác.
-
- Ví dụ: Ngoài hợp đồng lao động dài hạn với doanh nghiệp tư nhân A, chị C ký hợp đồng lao động có thời hạn 2 tháng với doanh nghiệp tư nhân B với thu nhập 3 triệu đồng/tháng. Doanh nghiệp tư nhân B sẽ khấu trừ thuế TNCN của chị C với số tiền là 3.000.000 x 10% = 300.000 đồng/tháng.
Trong một số trường hợp, nếu doanh nghiệp tư nhân thanh toán thu nhập dưới 2 triệu đồng mỗi lần và không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, doanh nghiệp không cần khấu trừ thuế ngay tại thời điểm chi trả. Tuy nhiên, vào cuối tháng, doanh nghiệp phải tổng hợp thu nhập đã chi trả cho cá nhân và thực hiện nghĩa vụ khấu trừ thuế TNCN đối với những cá nhân có tổng thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên.
-
- Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân A ký hợp đồng lao động với chị C có thời hạn 1 tháng, với 4 lần chi trả, mỗi lần 1 triệu đồng. Doanh nghiệp không phải khấu trừ thuế TNCN ngay lần đầu, mà sẽ tổng hợp thu nhập và khấu trừ thuế vào cuối tháng. Tổng thu nhập của chị C trong tháng là 4 triệu đồng, do đó thuế TNCN là 4.000.000 x 10% = 400.000 đồng.
Lưu ý: Các quy định có thể khác nhau giữa các địa phương, vì vậy doanh nghiệp tư nhân cần tham khảo ý kiến từ Cục thuế địa phương để nắm rõ hướng dẫn cụ thể.
Cam kết không khấu trừ thuế TNCN 10%:
- Khi cá nhân chỉ có thu nhập thuộc diện phải khấu trừ thuế 10% và ước tính thu nhập của họ sau khi trừ gia cảnh chưa đủ mức phải nộp thuế, cá nhân có thể lập Bản cam kết gửi doanh nghiệp tư nhân, yêu cầu doanh nghiệp tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Công ty sẽ căn cứ vào cam kết của cá nhân để không khấu trừ thuế. Tuy nhiên, vào cuối năm tính thuế, doanh nghiệp tư nhân vẫn phải tổng hợp thu nhập của các cá nhân và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho cơ quan thuế.
- Cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế khi làm cam kết. Nếu phát hiện có hành vi gian lận, cá nhân sẽ bị xử lý theo các quy định của Luật Quản lý thuế.
-
- Ví dụ: Chị C có thu nhập 5 triệu đồng/tháng từ tiền thù lao không ký hợp đồng lao động trong suốt năm. Tổng thu nhập của chị C trong năm là 60 triệu đồng. Sau khi trừ gia cảnh, chị C không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, vì vậy chị có thể làm cam kết để tạm thời không bị khấu trừ thuế.
Cấp chứng từ khấu trừ thuế:
- Khi doanh nghiệp tư nhân đã thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ 10%, nếu cá nhân tự đi quyết toán thuế và có yêu cầu, doanh nghiệp tư nhân phải cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân đó. Doanh nghiệp có thể cấp chứng từ khấu trừ cho từng lần chi trả thuế hoặc tổng hợp chứng từ cho nhiều lần trong một kỳ tính thuế.
- Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, doanh nghiệp không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế.
4. Mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không phải là một con số cố định mà luôn thay đổi dựa trên các yếu tố cụ thể liên quan đến từng cá nhân và hoàn cảnh công việc của họ. Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp người lao động và doanh nghiệp tính toán chính xác và đầy đủ nghĩa vụ thuế của mình.

Dù có nhiều trường hợp khấu trừ thuế, nhưng hai tình huống thường gặp nhất liên quan đến tiền lương, tiền công và tiền thù lao sẽ được AZTAX trình bày chi tiết về mức khấu trừ áp dụng cho các trường hợp này.
- Mức khấu trừ 10%
- Theo điểm i, khoản 1, Điều 25 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC, quy định cụ thể như sau:
- “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.
- Căn cứ theo đó, mức khấu trừ thuế được tính toán như sau:
-
- Mức khấu trừ thuế = 10% x Thu nhập cá nhân nhận được
- Mức khấu trừ 20%
- Theo điểm a, khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
- Căn cứ theo quy định, mức khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được tính như sau:
-
- Mức khấu trừ thuế = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x 20%
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định theo cách tương tự như thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.
5. Điều kiện làm cam kết 08 để không bị khấu trừ 10% thuế
Việc thực hiện cam kết 08 giúp giảm bớt gánh nặng thuế phải nộp, bảo vệ quyền lợi tài chính cá nhân, đồng thời tránh bị khấu trừ một khoản thuế lên tới 10%. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ hiểu biết về những điều kiện và thủ tục cần thiết để thực hiện cam kết này một cách hợp lệ và hiệu quả.

Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế và cấp chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
[….]
- Khấu trừ thuế
- i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
[…]”
Vậy, các điều kiện để cá nhân thực hiện cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN bao gồm:
- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
- Tổng thu nhập trả cho cá nhân từ 2 triệu đồng/lần trở lên.
- Thu nhập ước tính của cá nhân, sau khi trừ gia cảnh, chưa đạt mức phải nộp thuế.
- Cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trong năm dương lịch tính đến thời điểm cam kết.
- Cá nhân đã hoàn thành thủ tục đăng ký thuế và được cấp mã số thuế tại thời điểm thực hiện cam kết.
6. Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân dùng để làm gì?
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một phần không thể thiếu trong quá trình kê khai thuế đối với người lao động và doanh nghiệp. Những chứng từ này không chỉ là bằng chứng xác thực số thuế đã được khấu trừ từ thu nhập mà còn là cơ sở để thực hiện các nghĩa vụ thuế một cách minh bạch và đúng quy định.

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân có nhiều mục đích sử dụng, trong đó một số mục đích quan trọng được quy định trong pháp luật thuế bao gồm:
- Là một phần trong hồ sơ quyết toán thuế đối với các cá nhân tự thực hiện quyết toán với cơ quan thuế, theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Trong trường hợp tổ chức chi trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế vì đã ngừng hoạt động, cơ quan thuế sẽ dựa vào cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không yêu cầu chứng từ khấu trừ thuế.
- Đảm bảo việc xác minh số thuế mà cá nhân đã bị khấu trừ theo đúng quy định pháp luật. Điều này giúp cá nhân biết được mình có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân hay không và xác nhận mức khấu trừ có chính xác hay không.
- Là căn cứ để chứng minh tính minh bạch và rõ ràng của các khoản tiền mà cá nhân đã bị khấu trừ thuế.
7. Nguyên tắc lập, quản lý chứng từ khấu trừ thuế TNCN đối với doanh nghiệp
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN không chỉ đóng vai trò quan trọng trong quá trình kê khai thuế, mà còn là cơ sở xác nhận và kiểm tra tính chính xác của các nghĩa vụ thuế đã thực hiện. Doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc lập và quản lý chứng từ để đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động tài chính, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả doanh nghiệp lẫn người lao động.

Theo Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có trách nhiệm lập và quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Khi thực hiện khấu trừ thuế TNCN, doanh nghiệp phải lập chứng từ khấu trừ thuế và cung cấp cho cá nhân có thu nhập bị khấu trừ, đồng thời đảm bảo ghi đầy đủ các thông tin theo yêu cầu tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, đối với trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, doanh nghiệp không cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Việc cấp chứng từ khấu trừ thuế được thực hiện theo các quy định sau:
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, doanh nghiệp trả thu nhập có quyền chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ cho nhiều lần khấu trừ trong cùng một kỳ tính thuế.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, doanh nghiệp chỉ cấp một chứng từ khấu trừ thuế duy nhất trong một kỳ tính thuế.
- Việc đăng ký, quản lý và sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN dưới hình thức điện tử phải tuân thủ các quy định về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và các điều khoản liên quan trong Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Tóm lại, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một quy trình quan trọng giúp đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người lao động và doanh nghiệp. Để tránh các sai sót trong việc kê khai và tính toán thuế, người lao động và doanh nghiệp cần nắm vững các quy định, theo dõi sát sao các khoản thu nhập, giảm trừ gia cảnh và các yếu tố liên quan. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089.