Hạch toán giá thành xây dựng – xác định giá vốn công trình xây dựng

Hạch toán kế toán giá thành xây dựng

Hiểu về kế toán giá thành xây dựng có thể là yếu tố quyết định trong việc hiểu sâu về hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng. Kế toán không chỉ giúp bạn đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp, mà còn cung cấp cái nhìn toàn diện. Vậy kế toán giá thành xây dựng là gì? Cách hạch toán kế toán giá thành xây dựng ra sao? Hãy cùng AZTAX khám phá trong bài viết dưới đây để biết rõ hơn nhé!

1. Kế toán giá thành xây dựng là gì?

Kế toán giá thành xây dựng là một lĩnh vực chuyên môn trong kế toán, liên quan đến việc tính toán và theo dõi chi phí của các dự án xây dựng. Quá trình này rất quan trọng để đảm bảo rằng các dự án xây dựng được quản lý hiệu quả về mặt tài chính, đảm bảo lợi nhuận và tuân thủ các quy định pháp luật.

Giá thành công trình xây dựng là gì?
Giá thành công trình xây dựng là gì?

1.1 Khái niệm giá thành công trình xây dựng

Giá thành công trình xây dựng là tổng chi phí mà chủ đầu tư phải chi trả để hoàn thành một công trình xây dựng. Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên liệu, chi phí máy thi công, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Tất cả những chi phí này được tính bằng tiền để hoàn thành một hạng mục hoặc toàn bộ công trình.

Giá thành công trình xây dựng còn được coi là toàn bộ chi phí cho chủ sở hữu, bao gồm tất cả các yếu tố của dự án do chuyên gia thiết kế hoặc chỉ định, bao gồm chi phí nhân công và vật liệu theo giá thị trường hiện tại do chủ sở hữu trang bị, và thiết bị được thiết kế, chỉ định hoặc cung cấp cụ thể theo thiết kế chuyên nghiệp.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, giá thành công trình xây dựng được chia thành ba loại như sau:

Giá thành kế hoạch là chi phí sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được tính theo công thức như sau:

  • Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán công tác xây lắp – Mức hạ giá thành kế hoạch

Giá thành dự toán là việc dự trù trước chi phí cần thiết cho hoạt động xây dựng công trình. Công thức tính giá thành dự toán được thực hiện như sau:

  • Giá thành dự toán = Giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình – Lãi định mức

Trong đó, lãi định mức là phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định cho từng loại và sản phẩm xây lắp cụ thể.

Giá thành thực tế là tổng chi phí sản xuất mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây dựng nhất định. Giá thành thực tế được xác định dựa vào số liệu kế toán cung cấp và bao gồm các chi phí thực tế để mua vật tư và xây dựng công trình. Tuy nhiên, giá thành thực tế không bao gồm những chi phí phát sinh như mất mát, hao hụt vật tư do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Giá thành thực tế chỉ được xác định khi công trình hoàn thành.

1.2 Nhiệm vụ của kế toán giá thành xây dựng

Để đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp, vai trò của kế toán giá thành là vô cùng quan trọng. Họ cần hiểu rõ nhiệm vụ cốt lõi của mình trong quá trình tổ chức kế toán giá thành và nhận thức được mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận kế toán khác.

Cụ thể, nhiệm vụ của kế toán giá thành công trình bao gồm:

  • Xác định đối tượng kế toán và giá thành sản phẩm phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
  • Vận dụng các phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành phù hợp với quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
  • Tổ chức và áp dụng tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán tồn kho được lựa chọn.
  • Xác định giá thành thực tế của các sản phẩm và tiến hành tổng kết kết quả hạch toán theo từng đơn vị, nhóm sản phẩm. Đồng thời, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
  • Lập các báo cáo liên quan đến giá thành sản phẩm.
  • Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và phát hiện các cơ hội để giảm giá thành sản phẩm nếu có thể.

1.3 Đối tượng của kế toán giá thành xây dựng

Đối tượng tính giá thành xây dựng là từng công trình hoặc hạng mục công trình đã hoàn thành. Đối tượng tính giá thành cũng có thể là các giai đoạn hoàn thành theo thỏa thuận, tùy thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán giữa nhà thầu và chủ đầu tư.

Đối tượng tính giá thành công trình bao gồm:

  • Giá thành chi tiết: Công trình được phân thành các hạng mục, gói thầu, và công trình con. Giá thành có thể tính chi tiết và tổng hợp lên giá thành toàn công trình mẹ.
  • Theo công trình: Chi phí giá thành chỉ phát sinh một lần và không lặp lại.
  • Nguyên vật liệu: Thường được mua và dùng trực tiếp cho công trình (ít khi qua kho). Nguyên vật liệu có thể được chuyển giữa các công trình.
  • Các chi phí Nhân công, Máy móc thi công, Thầu phụ, Chi phí chung, Chi phí thuê ngoài: Phụ thuộc vào từng công việc cụ thể, các chi phí này có thể được phân bổ cho từng công trình dựa trên yếu tố chi phí nguyên vật liệu.
  • Bảng dự toán công trình: Khi thầu thi công, công trình sẽ có bảng dự toán và cần so sánh giữa dự toán và chi phí thực tế.
  • Thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh: Các dự án ngoại tỉnh (giá trị >= 1 tỷ VND) sẽ phát sinh thuế GTGT vãng lai.
  • Chi phí dở dang: Các chi phí này được tích lũy tại tài khoản 154 và chuyển sang 632.
  • Lãi vay ngân hàng: Các công ty xây dựng thường có các khoản vay để hỗ trợ thi công, với việc phân bổ chi phí Bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng công trình để xác định kết quả kinh doanh.

2. Phương pháp hạch toán kế toán xây dựng công trình

Phương pháp hạch toán giá thành công trình xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và quản lý chi phí hiệu quả. Bằng cách áp dụng các phương pháp hạch toán chính xác và tổng hợp thông tin từ các hoạt động khác nhau, ta có thể đưa ra quyết định chiến lược và tối ưu hóa chi phí trong quá trình xây dựng.

Phương pháp hạch toán về giá thành công trình xây dựng
Phương pháp hạch toán về giá thành công trình xây dựng

2.1 Tập hợp chi phí đối với công ty xây dựng

Các chi phí được tổng hợp bao gồm chi phí trực tiếp cho nguyên vật liệu, chi phí trực tiếp cho nhân công và chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ. Ngoài ra, còn có chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí sử dụng máy móc thi công. Tất cả những chi phí này đều là cần thiết để hoàn thành việc thi công công trình.

Các chi phí được hạch toán như sau:

STT Chi phí được hạch toán giá thành xây dựng  Theo thông tư 133 Theo thông tư 200
1 Chi phí NVL trực tiếp Nợ TK 1541 Có TK 152 Nợ TK 621 Có TK 152
2 Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 1542 Có TK 334 Nợ TK 622 Có TK 334
3 Chi phí phân bổ CCDC Nợ TK 1547 Có TK 142/242 Nợ TK 6273 Có TK 242
4 Chi phí khấu hao TSCĐ Nợ TK 1544 Có TK 214 Nợ TK 6274 Có TK 2414
5 Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 1543 Có TK liên quan Nợ TK 623 Có TK liên kết

2.2 Kết chuyển chi phí đối với công trình xây dựng

Theo thông tư 133 khi kết chuyển chi phí đối với công trình xây dựng hạch toán như sau:

  • Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
  • Có TK 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
  • Có TK 1542: Chi phí nhân công trực tiếp
  • Có TK 1543: Chi phí sử dụng máy thi công
  • Có TK 1547: Chi phí chung như chi phí phân bổ công cụ dụng cụ, chi phí lán trại…

Theo thông tư 200

Theo thông tư 200 khi kết chuyển chi phí đối với công trình xây dựng hạch toán như sau:

  • Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
  • Có TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
  • Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
  • Có TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công công trình.
  • Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.

2.3 Tính giá thành xây dưng

Công thức tính giá thành tổng hợp (Z):

Z = D1 + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ​ − D2

Trong đó:

  • D1: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ (dư Nợ TK 154 đầu kỳ). Tổng chi phí phát sinh trong kỳ bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
  • D2: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ (dư Nợ TK 154 cuối kỳ).

2.3.1 Ví dụ về tập hợp chi phí và tính giá thành công trình xây dựng

Tại Công ty A trong năm X có các số liệu như sau:

Chi phí dở dang đầu kỳ cho công trình D1: 20.000.000đ.
Trong năm, các chi phí thi công cụ thể như sau:

  • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 150.000.000đ.
  • Chi phí nhân công trực tiếp: 70.000.000đ.
  • Chi phí sản xuất chung: 50.000.000đ.
  • Chi phí sử dụng máy thi công: 30.000.000đ.

Sau giai đoạn 2, công trình được nghiệm thu với giá trị: 224.000.000đ.

Chi phí dở dang cuối kỳ D2 được định giá: 96.000.000đ.

Yêu cầu: Tính giá thành công trình giai đoạn nghiệm thu

Đáp án:

Tính tổng chi phí sản xuất:

  • Tổng chi phí = Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung + Chi phí sử dụng máy thi công.
  • Tổng chi phí = 150.000.000 + 70.000.000 + 50.000.000 + 30.000.000 = 300.000.000đ.

Tính giá thành công trình giai đoạn nghiệm thu:

  • Giá thành = Chi phí dở dang đầu kỳ (D1) + Tổng chi phí phát sinh – Chi phí dở dang cuối kỳ (D2).
  • Giá thành = 20.000.000 + 300.000.000 – 96.000.000 = 224.000.000đ.

Hạch toán theo thông tư 133:

  • Nợ TK 154: 300.000.000đ.
  • Có TK 1541: 150.000.000đ.
  • Có TK 1542: 70.000.000đ.
  • Có TK 1547: 50.000.000đ.
  • Có TK 1543: 30.000.000đ

Hạch toán theo thông tư 200:

  • Nợ TK 154: 300.000.000đ.
  • Có TK 621: 150.000.000đ.
  • Có TK 622: 70.000.000đ.
  • Có TK 627: 50.000.000đ.
  • Có TK 623: 30.000.000đ.

2.3.2 Nghiệm thu công trình

Sau khi tính giá thành cho giai đoạn hoàn thành công trình giai đoạn 2:

  • Ghi Nợ TK 632: Giá thành công trình.
  • Ghi Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Trong ví dụ này, giá trị công trình hoàn thành và xuất hóa đơn có giá vốn như sau:

  • Nợ TK 632: 224.000.000đ.
  • Có TK 154: 224.000.000đ.

Trong quá trình thi công, có những công trình chỉ xuất hóa đơn một lần sau khi hoàn thành, trong khi có những công trình khác có thể nghiệm thu và xuất hóa đơn theo từng giai đoạn hoàn thành.

2.4 Xuất hóa đơn cho công trình hoàn thành hoặc hoàn thành từng giai đoạn

Tài khoản sử dụng

Khi xất hóa đơn cho công trình hoàn thành hoặc hoàn thành từng giai đoạn sử dụng các tài khoản sau:

  • TK 131: Phải thu của khách hàng (trong trường hợp khách hàng chưa thanh toán tiền)
  • TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
  • TK 3331: Thuế GTGT hàng bán ra
  • TK 632: Giá vốn hàng bán
  • TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Cách định khoản

Khi bán hàng, có hai bút toán cần ghi nhận: bút toán phản ánh doanh thu và bút toán phản ánh giá vốn.

Phản ánh doanh thu:

  • Nợ TK 131: Nếu khách hàng chưa thanh toán
  • Có TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
  • Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra

Phản ánh giá vốn:

  • Nợ TK 632: Giá vốn xuất bán
  • Có TK 154: Trị giá thành phẩm

Ví dụ: Sau khi nghiệm thu công trình giai đoạn 2 và xuất hóa đơn, giá thành công trình là 224.000.000đ với lãi 5%.

Bút toán 1: Phản ánh doanh thu

  • Nợ TK 111: 258.720.000đ
  • Có TK 5112: 235.200.000đ
  • Có TK 3331: 23.520.000đ

Bút toán 2: Phản ánh giá vốn

  • Nợ TK 632: 224.000.000đ
  • Có TK 154: 224.000.000đ

3. Quy trình hạch toán kế toán giá thành xây dựng

Quy trình hạch toán kế toán giá thành xây dựng là một chuỗi các bước quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý chi phí dự án. Từ việc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất đến xác định giá trị dở dang và tính toán giá thành hoàn thành, mỗi bước đều đóng góp vào việc lập báo cáo tài chính chi tiết và đáng tin cậy cho công trình đã hoàn thành.

Quy trình hạch toán kế toán giá thành xây dựng
Quy trình hạch toán kế toán giá thành xây dựng

Quy trình hạch toán kế toán giá thành xây dựng thường bao gồm các bước sau:

Tập hợp chi phí sản xuất

Tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến dự án xây dựng, bao gồm:

  • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Ghi nhận và phân bổ các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho công trình.
  • Chi phí nhân công trực tiếp: Ghi nhận và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp làm việc tại công trình.
  • Chi phí sử dụng máy thi công: Ghi nhận chi phí thuê hoặc khấu hao máy móc thi công.
  • Chi phí sản xuất chung: Ghi nhận các chi phí chung như quản lý công trường, bảo hiểm công trình, chi phí bảo dưỡng máy móc,…

Phân bổ chi phí sản xuất chung

Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình hoặc hạng mục công trình theo một tiêu thức phân bổ hợp lý (ví dụ: theo tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, theo giờ công lao động,…).

Xác định chi phí dở dang cuối kỳ

Xác định giá trị sản phẩm dở dang (công trình dở dang) vào cuối kỳ kế toán để tách biệt chi phí đã hoàn thành và chi phí còn đang thực hiện.

Tính giá thành công trình hoàn thành

Tổng hợp tất cả các chi phí đã hoàn thành để tính giá thành của từng công trình hoặc hạng mục công trình.

Ghi nhận doanh thu và giá vốn

Khi công trình hoàn thành và được nghiệm thu, ghi nhận doanh thu và giá vốn:

  • Doanh thu: Ghi nhận doanh thu từ việc bán công trình hoặc từ hợp đồng xây dựng.
  • Giá vốn: Ghi nhận giá vốn của công trình hoàn thành.

Kiểm tra và điều chỉnh

Kiểm tra, đối chiếu các số liệu, đảm bảo tính chính xác và hợp lý của các khoản chi phí, doanh thu và giá vốn. Điều chỉnh các sai sót (nếu có) trước khi lập báo cáo tài chính.

Lập báo cáo tài chính

Tổng hợp và lập các báo cáo tài chính liên quan, bao gồm:

  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
  • Bảng cân đối kế toán.
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
  • Thuyết minh báo cáo tài chính.

4. Phương thức xác định giá vốn công trình xây dựng

Để xác định chi phí xây dựng công trình, các quy định sau được áp dụng:

Theo Điều 9 của Thông tư 11/2021/TT-BXD, chi phí xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng chi tiết và giá xây dựng tổng hợp.

Theo các khoản 2 và 3 của Điều 24 Nghị định 10/2021/NĐ-CP:

  • Đơn giá xây dựng chi tiết được xác định dựa trên định mức xây dựng, giá vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công, và các yếu tố chi phí khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực tại thời điểm xác định hoặc theo đơn giá tương tự ở các công trình đã thực hiện.
  • Giá xây dựng tổng hợp được tính từ các đơn giá xây dựng chi tiết cho một đơn vị tính của nhóm công tác, đơn vị kết cấu, bộ phận công trình, theo giá được công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc dựa trên giá thị trường, giá tương tự từ các công trình đã thực hiện.

Phương pháp xác định đơn giá xây dựng chi tiết, theo Phụ lục IV, Mục I của Thông tư 11/2021/TT-BXD ban hành ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng, bao gồm:

  • Đơn giá xây dựng chi tiết bao gồm đơn giá xây dựng chi tiết không đầy đủ và đầy đủ.
  • Xác định trên cơ sở đơn giá xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố; hoặc dựa trên giá thị trường; hoặc theo giá tương tự từ các công trình đã thực hiện; hoặc xác định dựa trên định mức xây dựng và giá các yếu tố chi phí.

5. Cách tính giá thành công trình xây dựng

Để tính giá thành công trình xây dựng, bạn cần thực hiện các bước sau:

  • Xác định các yếu tố chi phí chính: Dựa trên định mức xây dựng, giá vật liệu, vật liệu xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công, và các yếu tố chi phí khác. Đơn giá này có thể được công bố bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hoặc dựa trên giá thị trường, hoặc theo giá tương tự từ các dự án đã thực hiện.
  • Tổng hợp đơn giá xây dựng chi tiết: Tính toán chi phí từng đơn vị công tác, đơn vị kết cấu, và các bộ phận của công trình từ đơn giá xây dựng chi tiết.
  • Xác định giá xây dựng tổng hợp: Tổng hợp các đơn giá xây dựng chi tiết để tính giá xây dựng tổng hợp của công trình. Đây là chi phí toàn bộ của công trình, bao gồm các thành phần chi phí từ từng đơn vị công tác.
  • Phân bổ chi phí khác: Bao gồm chi phí nhân công, máy móc thi công, thầu phụ, chi phí chung, chi phí thuê ngoài, và các chi phí khác có thể phát sinh tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng công trình.
  • Xem xét các yếu tố phụ thuộc: Đảm bảo các chi phí được tính đầy đủ và phân bổ hợp lý, dựa trên điều kiện thực tế của công trình, bao gồm cả thuế GTGT và các chi phí khác như bảo trì, quản lý sau khi hoàn thành công trình.

Hy vọng những thông tin về kế toán giá thành xây dựng mà AZTAX cung cấp ở bài viết trên sẽ giúp ích cho bạn trong công việc này. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ ngay với AZTAX. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp thắc mắc của bạn.

5. Một số câu hỏi thường gặp về kế toán giá thành xây dựng

Việc tính toán chi phí và giá thành trong xây dựng không chỉ là một nhu cầu thiết yếu mà còn là trách nhiệm quan trọng đối với mọi doanh nghiệp trong ngành này. Những con số chính xác không chỉ giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về tình hình tài chính mà còn cho phép họ phát hiện và khắc phục những vấn đề tiềm ẩn, từ đó tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. Với vai trò trung tâm trong quá trình này, bộ phận kế toán không chỉ đơn thuần là người ghi số liệu mà còn là nhân tố quan trọng hỗ trợ ban lãnh đạo đưa ra các quyết định chiến lược.
một số câu hỏi thường gặp về kế toán giá thành xây dựng

5.1 Tại sao cần phải biết cách tính giá thành xây dựng?

Việc tính toán và nắm rõ tình hình thu chi của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng đối với bất kỳ người chủ nào. Điều này không chỉ giúp quản lý hiệu quả hơn mà còn cho phép nhận biết và khắc phục điểm yếu, cũng như phát huy điểm mạnh của đơn vị. Vai trò của bộ phận kế toán là rất quan trọng, hỗ trợ ban lãnh đạo đưa ra các quyết định sáng suốt.

Kế toán viên có nhiệm vụ xác định các đối tượng kế toán và tập hợp chi phí của doanh nghiệp. Họ cần hiểu rõ đối tượng giá thành sản phẩm để đảm bảo phù hợp với đặc điểm của đơn vị. Kế toán viên không chỉ đảm bảo chất lượng công việc mà còn có khả năng quản lý và đánh giá cần thiết. Họ cung cấp báo cáo chi tiết và đầy đủ về chi phí, sử dụng các tài khoản kế toán để thực hiện công việc.

Kế toán viên còn thực hiện phân tích kế hoạch giá thành nhằm tìm kiếm các rủi ro tiềm tàng trong doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định điều chỉnh kịp thời.

5.2 Công việc kế toán công trình xây dựng là gì?

Dựa trên đặc thù của nghiệp vụ kế toán trong ngành xây dựng, có thể nhận thấy các nhiệm vụ chính mà kế toán xây dựng phải đảm nhận bao gồm:

  • Liên tục theo dõi và cập nhật dự toán để kịp thời cung cấp nguyên vật liệu cho từng công trình, đảm bảo tiến độ thi công.
  • Lập và theo dõi bảng lương nhân công theo từng giai đoạn của dự án.
  • Theo dõi chi phí máy móc và các chi phí chung phục vụ cho từng dự án.
  • Lập và phân bổ chi phí, tính giá thành cho từng dự án, hạng mục khi được bàn giao.
  • Lập báo cáo về tình hình nguyên vật liệu, báo cáo kế toán và thuế theo tháng, quý.
  • Thực hiện quyết toán thuế theo quy định của Nhà nước và lập báo cáo tài chính cuối năm
  • Bố trí và lưu giữ sổ sách, chứng từ một cách hợp lý, dễ tra cứu, đặc biệt là các chứng từ phát sinh, biên bản bàn giao theo từng
  • giai đoạn, bàn giao toàn bộ và thanh lý hợp đồng.
    So sánh số liệu giữa dự toán và thực tế phát sinh, giữa chứng từ đầu vào và chi phí thực tế để lên bảng kế hoạch cân đối đầu vào.
  • Đại diện doanh nghiệp khi làm việc với các cơ quan Nhà nước.

5.3 Hạch toán kế toán xây dựng công trình gồm những gì?

Việc hạch toán kế toán xây dựng công trình cần dựa trên các loại chi phí được tập hợp và cấu thành nên giá thầu công trình. Từ các chi phí này, kế toán sẽ xác định giá vốn để hạch toán cho dự án theo bốn khoản mục chính:

  • Chi phí nguyên vật liệu: Kế toán phải dựa vào định mức tiêu hao trong dự toán để bóc tách khối lượng vật tư, thiết bị tiêu hao và xuất cho dự án cụ thể.
  • Chi phí nhân công: Kế toán cần xác định số lượng lao động và lương bổng dựa trên khối lượng công việc, ngày công và bậc thợ theo từng dự án và thời gian thực hiện công trình.
  • Chi phí máy thi công: Kế toán dựa vào các loại máy móc, số giờ máy hoạt động để tính mức tiêu hao nhiên liệu, lương nhân công vận hành và khấu hao máy móc.
  • Chi phí điều hành chung: Kế toán sẽ tập hợp và phân bổ chi phí điều hành chung cho từng dự án theo tỷ lệ nguyên vật liệu chính hoặc theo số lượng nhân công.
Đánh giá post
Đánh giá post
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon