Hạch toán doanh thu bán hàng và dịch vụ – Tài khoản 511

Hạch toán doanh thu bán hàng

Trong lĩnh vực kinh doanh, việc hạch toán doanh thu bán hàng là một phần không thể thiếu của quy trình kế toán. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận trên tài khoản 511 để thể hiện giá trị lợi ích kinh tế từ bán hàng hóa kỳ kế toán, làm tăng vốn chủ sở hữu. Mặc dù mỗi loại hình kinh doanh có phương pháp hạch toán riê và đều phải tuân thủ quy định pháp luật. Bài viết của AZTAX sẽ hướng dẫn chi tiết cách hạch toán doanh thu bán hàng hiệu quả.

1. Tài khoản 511 là gì?

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được sử dụng để ghi nhận tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong mỗi kỳ kế toán, bao gồm các khoản doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ công ty mẹ, các công ty con trong cùng tập đoàn.

Tài khoản 511 là tài khoản gì?
Tài khoản 511 là tài khoản gì?

Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh như:

  • Bán hàng hóa: Bao gồm bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, bán hàng hóa mua vào, và bất động sản đầu tư.
  • Cung cấp dịch vụ: Thực hiện các công việc theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán, như dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động, và doanh thu từ hợp đồng xây dựng.
  • Doanh thu khác

Xem thêm: Tài khoản 632 là gì? 

2. Kết cấu và nội dung tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng

Kết cấu tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.1 Điều kiện để được ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi đã chuyển giao rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
  • Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền kiểm soát hoặc quản lý hàng hóa như là người sở hữu.
  • Doanh thu phải được xác định là tương đối chắc chắn. Trường hợp người mua được quyền trả lại sản phẩm hay các hàng hóa theo điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ ghi nhận khi những điều kiện này không còn tồn tại và người mua không có quyền trả lại sản phẩm (trừ trường hợp trả lại dưới hình thức đổi hàng khác).
  • Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích từ giao dịch bán hàng.
  • Đã xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu từ cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Trường hợp người mua được quyền trả lại dịch vụ theo điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ ghi nhận khi những điều kiện này không còn tồn tại và người mua không được phép trả lại dịch vụ đã cung cấp.
  • Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
  • Đã xác định được các chi phí liên quan đến việc hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ.

Không ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau:

  • Giao hàng hóa, vật tư, sản phẩm cho bên ngoài để gia công chế biến, hoặc hàng gửi bán theo hình thức gửi đại lý, ký gửi (chưa được xác định là đã bán).
  • Số tiền thu được từ việc bán các sản phẩm sản xuất thử.
  • Các doanh thu từ những hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.

2.2 Kết cấu tài khoản 511

Bên nợ:

  • Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT).
  • Các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ.
  • Kết chuyển doanh thu hoạt động trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.

Bên có:

  • Doanh thu từ bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ trong kỳ.

Lưu ý: Tài khoản 511 sẽ không có số dư cuối kỳ.

2.3 Tài khoản cấp 2 của TK 511

Các tài khoản doanh thu chi tiết như sau:

  • Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ hàng hóa được xác định là đã bán trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Thường áp dụng trong các ngành kinh doanh thương mại hàng hóa, vật tư, lương thực…
  • Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) đã bán trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Thường áp dụng trong các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp, xây dựng…
  • Tài khoản 5113 – Doanh thu dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã xác định bán trong kỳ kế toán. Thường áp dụng trong các ngành kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, giáo dục, dịch vụ công cộng, khoa học kỹ thuật, kế toán…
  • Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
  • Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Phản ánh doanh thu từ hoạt động cho thuê bất động sản đầu tư, bán và thanh lý bất động sản đầu tư.
  • Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu khác như doanh thu từ bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ dụng cụ…

Lưu ý: Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có 4 tài khoản cấp 2 là 5111, 5112, 5113 và 5118 để phân loại doanh thu.

3. Cách hạch toán doanh thu bán hàng, dịch vụ – Tài khoản 511

Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng là tài khoản phản ánh doanh thu từ việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi doanh thu được ghi nhận, tài khoản này sẽ tăng ở bên có, thể hiện tổng số tiền doanh thu thực tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng. Đồng thời, các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng cũng cần được ghi nhận để tính toán lợi nhuận ròng chính xác.

Cách hạch toán doanh thu bán hàng- Tài khoản 511
Cách hạch toán doanh thu bán hàng- Tài khoản 511

3.1. Hạch toán doanh thu hàng hóa dịch vụ đã bán hay cung cấp trong kỳ kế toán

Nếu đã phân loại được các khoản thuế như thuế GTGT, thuế gián thu khác (như thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu, thuế môi trường,…), việc phải nộp được thực hiện như sau:

  • Nợ vào các tài khoản 111, 112, 131,… để tính tổng số tiền cần thanh toán.
  • Ghi có vào tài khoản 511 để ghi nhận doanh thu chưa bao gồm thuế.
  • Ghi có vào tài khoản 333 để ghi nhận số tiền thuế và các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước.
sơ đồ chữ t tài khoản 511 - doanh thu đã tách thuế gián thu
sơ đồ chữ t tài khoản 511 – doanh thu đã tách thuế gián thu

Ví dụ 1: Trong quý 3/2021, doanh nghiệp tư nhân Hoàng Linh kinh doanh mặt hàng xăng và dầu. Số liệu bán hàng như sau: 455.257 lít xăng được bán với giá 19.200 đồng/lít và 267.070 lít dầu với giá 14.854 đồng/lít, được thu bằng tiền mặt (giá bán chưa bao gồm thuế GTGT).

Chi tiết hạch toán:

  • Doanh thu bán hàng: 12.707.992.180 đồng
  • Thuế GTGT (10%): 1.270.799.218 đồng

Hạch toán kế toán:

  • Nợ vào tài khoản 1111: 13.978.791.398 đồng
  • Ghi có vào tài khoản 5111: 12.707.992.180 đồng
  • Ghi có vào tài khoản 3331: 1.270.799.218 đồng

Trường hợp chưa thể phân loại được các loại thuế gián thu:

Ghi nhận tổng doanh thu kèm theo thuế:

  • Nợ vào các tài khoản 111, 112, 131,… để tính tổng số tiền thanh toán.
  • Ghi có vào tài khoản 511 để ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế.

Xác định định kỳ số thuế phải nộp và điều chỉnh giảm doanh thu bằng bút toán:

  • Nợ vào tài khoản 511
  • Ghi có vào tài khoản 333
Bản sao của Khoản đóng góp vào quỹ phòng chống thiên tai có được hạch toán vào chi phí không? - 11
Bản sao của Khoản đóng góp vào quỹ phòng chống thiên tai có được hạch toán vào chi phí không? – 11

Trường hợp không thể phân loại được thuế gián thu khi phát sinh giao dịch là phổ biến trong thực tế, đặc biệt là khi các doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế GTGT trực tiếp (theo quy định tại điều 13 của Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013).

Ví dụ 2: Công ty CP Hóa mỹ phẩm Đường Thịnh sản xuất và bán mặt hàng bột giặt, áp dụng phương pháp nộp thuế GTGT trực tiếp. Trong quý 3/2020, doanh thu được ghi nhận từ hóa đơn bán hàng là 165.805.000 đồng. Hạch toán kế toán như sau:

Ghi nhận tổng doanh thu:

  • Nợ vào các tài khoản 111, 112, 131 – 165.805.000 đồng
  • Ghi có vào tài khoản 5111 – 165.805.000 đồng

Định kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu và điều chỉnh giảm doanh thu đã ghi nhận.

Thuế GTGT phải nộp = 165.805.000 đồng x 3% = 4.974.150 đồng (Theo điểm b, khoản 2, điều 13 của Thông tư 219/TT-BTC, tỷ lệ % để tính thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất là 3%).

  • Nợ vào tài khoản 5111 – 4.974.150 đồng
  • Ghi có vào tài khoản 3331 – 4.974.150 đồng

Lưu ý: Trong trường hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phát sinh bằng ngoại tệ, kế toán phải ghi nhận chi tiết số tiền đã thu hoặc phải thu bằng ngoại tệ và sau đó quy đổi ra đơn vị tiền tệ hạch toán (dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế) để hạch toán vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.

3.2. Hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp

Doanh thu sẽ được tính theo giá bán có trả tiền ngay. Số tiền lãi từ việc trả chậm thu từ khách hàng sẽ được hạch toán vào tài khoản 3387 (doanh thu chưa thực hiện). Định kỳ thu tiền lãi sẽ được chuyển vào tài khoản 515 (doanh thu từ hoạt động tài chính).

Khi bán hàng trả chậm hoặc trả góp, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán có trả tiền ngay, chưa bao gồm thuế, như sau:

  • Nợ vào tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
  • Ghi có vào tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán có trả tiền ngay, chưa bao gồm thuế)
  • Ghi có vào tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331, 3332)
  • Ghi có vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả góp và giá bán trả tiền ngay).

Định kỳ, để ghi nhận doanh thu từ tiền lãi bán hàng trả chậm hoặc trả góp trong kỳ, thực hiện như sau:

  • Nợ vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
  • Ghi có vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi từ việc trả chậm, trả góp).
Sơ đồ chữ T hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ chữ T hạch toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp

Ví dụ 3: Trong tháng 1/2021, Siêu thị điện máy X bán cho khách hàng A một chiếc máy giặt Panasonic, giá đã bao gồm VAT 10% là 14.300.000 đồng. Khách hàng trả trước 4.290.000 đồng, số còn lại 10.010.000 đồng sẽ được trả trong vòng 5 tháng, mỗi tháng trả vào cuối tháng với lãi suất cố định là 0,5%/tháng trên dư nợ giảm dần. Số tiền phải trả hàng tháng là: 2.002.000 đồng.

Tiền lãi tính theo dư nợ giảm dần trong 5 tháng là:

  • Tháng 1: 10.010.000 đồng x 0,5% = 50.050 đồng
  • Tháng 2: (10.010.000 – 2.002.000) x 0,5% = 40.040 đồng
  • Tháng 3: (10.010.000 – 2 x 2.002.000) x 0,5% = 30.030 đồng
  • Tháng 4: (10.010.000 – 3 x 2.002.000) x 0,5% = 20.020 đồng
  • Tháng 5: (10.010.000 – 4 x 2.002.000) x 0,5% = 10.010 đồng

Tổng tiền lãi sau 5 tháng là: 150.150 đồng.

Kế toán hạch toán ghi nhận doanh thu như sau:

  • Nợ vào tài khoản 111 – 4.290.000 đồng (phần trả trước của khách hàng)
  • Nợ vào tài khoản 131 – 10.160.150 đồng (phần còn lại phải thu từ khách hàng)
  • Ghi có vào tài khoản 5111 – 13.000.000 đồng (doanh thu bán hàng)
  • Ghi có vào tài khoản 3331 – 1.300.000 đồng (thuế GTGT)
  • Ghi có vào tài khoản 3387 – 150.150 đồng (doanh thu chưa thực hiện)

Định kỳ hàng tháng, để ghi nhận tiền lãi thu được, thực hiện kết chuyển như sau:

  • Nợ vào tài khoản 3387
  • Ghi có vào tài khoản 515 (số tiền lãi thu từng tháng tính theo dư nợ giảm dần như đã tính toán)

3.3. Hạch toán doanh thu khi trả tiền ngay cho dịch vụ cung cấp trong nhiều kỳ

Ví dụ, trong trường hợp khách hàng trả trước nhiều kỳ đối với hoạt động cho thuê Tài sản cố định và cho thuê Bất động sản đầu tư, cũng như các dịch vụ như internet và đào tạo,…

Kế toán ghi nhận khoản tiền nhận trước vào doanh thu chưa thực hiện tài khoản 3387 và định kỳ kết chuyển vào tài khoản 511.

Khi nhận tiền từ khách hàng trả trước nhiều kỳ, thực hiện như sau:

  • Nợ vào các tài khoản 111, 112 để ghi nhận tổng số tiền nhận trước.
  • Ghi có vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá trị chưa bao gồm thuế GTGT).
  • Ghi có vào tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

Định kỳ, để tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán, thực hiện các bước sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
  • Ghi có vào tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).

Nếu cần phải hoàn trả lại số tiền cho khách hàng vì thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), thực hiện như sau:

  • Nợ vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chưa bao gồm thuế GTGT).
  • Nợ vào tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
  • Ghi có vào các tài khoản 111, 112… (tổng số tiền phải trả lại).
Sơ đồ hạch toán doanh thu trả ngay cho dịch vụ trong nhiều kỳ
Sơ đồ hạch toán doanh thu trả ngay cho dịch vụ trong nhiều kỳ

Ví dụ 4: Công ty A cho công ty B thuê máy xúc với giá thuê là 10.000.000 đồng/tháng chưa bao gồm 10% VAT, trả trước trong vòng 1 năm bằng chuyển khoản, bắt đầu từ tháng 5/2020. Tuy nhiên, vào cuối năm 2020, Công ty A và công ty B thống nhất chấm dứt hợp đồng.

Khi nhận tiền trước từ Công ty B, kế toán hạch toán như sau:

  • Nợ vào các tài khoản 111, 112 – Tổng số tiền nhận trước là 132.000.000 đồng.
  • Ghi có vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện là 120.000.000 đồng.
  • Ghi có vào tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp là 12.000.000 đồng.

Định kỳ hàng tháng, để phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:

  • Nợ vào tài khoản 3387 – 10.000.000 đồng.
  • Ghi có vào tài khoản 511 – 10.000.000 đồng.

Khi chấm dứt hợp đồng trước hạn 4 tháng mà không phạt hợp đồng, để trả lại số tiền đã nhận trước cho công ty B:

  • Nợ vào tài khoản 3387 – 40.000.000 đồng.
  • Nợ vào tài khoản 3331 – 4.000.000 đồng.
  • Ghi có vào tài khoản 112 – 44.000.000 đồng.

3.4. Hạch toán doanh thu bán hàng từ đại lý bán đúng giá được hưởng hoa hồng

Bên giao hàng đại lý: Dựa trên Bảng kê hoá đơn bán ra của hàng hoá đã bán mà các đại lý lập và gửi, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT.

Đối với bên nhận làm đại lý và nhận hoa hồng từ việc bán đúng giá: Kế toán ghi nhận doanh thu là phần hoa hồng mà họ nhận được.

Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng từ đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng
Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng từ đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

Ví dụ 5: Trong tháng 8/2021, Chi nhánh Viettel Nghệ An xuất 1.500 thẻ điện thoại cho đại lý Thanh Mỹ. Giá bán lẻ mỗi thẻ trên thị trường là 50.000 đồng đã bao gồm 10% VAT. Đại lý Thanh Mỹ được hưởng 10% hoa hồng trên tổng giá bán đã bao gồm VAT. Giá vốn mỗi thẻ là 40.000 đồng. Đến cuối tháng 8, Đại lý Thanh Mỹ đã bán hết 1.500 thẻ.

Kế toán tại Chi nhánh Viettel Nghệ An thực hiện hạch toán như sau:

Xuất hàng cho đại lý:

  • Nợ vào tài khoản 157 – 1.500 thẻ x 40.000 đồng/thẻ = 60.000.000 đồng
  • Có vào tài khoản 156 – 60.000.000 đồng

Dựa vào bảng kê hóa đơn bán ra từ Đại lý Thanh Mỹ gửi về cuối tháng 8, kế toán hạch toán phản ánh doanh thu:

  • Nợ vào các tài khoản 131 – 75.000.000 đồng
  • Có vào tài khoản 511 – 68.181.818 đồng
  • Có vào tài khoản 3331 – 6.818.182 đồng

Đồng thời, phản ánh giá vốn:

  • Nợ vào tài khoản 632 – 60.000.000 đồng
  • Có vào tài khoản 157 – 60.000.000 đồng

Kế toán chi phí bán hàng, ghi nhận số tiền hoa hồng phải trả cho Đại lý Thanh Mỹ:

  • Nợ vào tài khoản 641 – 10% x (75.000.000 / 1,1) = 6.818.182 đồng
  • Nợ vào tài khoản 133 – 681.818 đồng
  • Có vào tài khoản 131 – 7.500.000 đồng

Kế toán tại Đại lý Thanh Mỹ:

Khi nhận hàng, tự chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị hàng hóa nhận từ Chi nhánh Viettel Nghệ An.

Sau khi bán hết hàng vào cuối tháng 8, xác định số tiền phải trả cho Viettel Nghệ An:

  • Nợ vào tài khoản 111, 112, 131,… – 75.000.000 đồng
  • Có vào tài khoản 331 – 75.000.000 đồng

Phản ánh doanh thu là phần hoa hồng đã được hưởng trong tháng 8:

  • Nợ vào tài khoản 331 – 7.500.000 đồng
  • Có vào tài khoản 511 – 6.818.182 đồng
  • Có vào tài khoản 3331 – 681.818 đồng

Thực hiện thanh toán cho Viettel Nghệ An sau khi đã trừ đi phần hoa hồng đã được hưởng:

  • Nợ vào tài khoản 331 – 67.500.000 đồng
  • Có vào các tài khoản 111, 112, 131,… – 67.500.000 đồng

3.5. Hạch toán doanh thu từ hợp đồng xây dựng

Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp để xác định phần công việc đã hoàn thành và thông báo cho các bộ phận liên quan để lập chứng từ (không phải hóa đơn) để ghi nhận doanh thu từ hợp đồng xây dựng trong kỳ. Kế toán sẽ dựa vào chứng từ này để thực hiện các bút toán sau:

Ghi nhận doanh thu từ tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng:

  • Nợ vào tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
  • Có vào tài khoản 511

Sau khi xuất hoá đơn GTGT theo tiến độ kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng, thực hiện hạch toán:

  • Nợ vào tài khoản 131
  • Có vào tài khoản 337
  • Có vào tài khoản 3331

Khi nhận được thanh toán từ khách hàng hoặc tiền khách hàng ứng trước:

  • Nợ vào các tài khoản 111, 112,…
  • Có vào tài khoản 131

Nếu hợp đồng xây dựng quy định việc thanh toán dựa trên giá trị khối lượng thực hiện,

Sơ đồ hạch toán doanh thu từ hợp đồng xây dựng thanh toán theo tiến độ kế hoạch
Sơ đồ hạch toán doanh thu từ hợp đồng xây dựng thanh toán theo tiến độ kế hoạch

Kế toán sẽ dựa vào khối lượng công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận (thường thông qua Biên bản nghiệm thu khối lượng và giá trị từng lần) để lập hoá đơn GTGT và hạch toán như sau:

Ghi nhận doanh thu:

  • Nợ vào các tài khoản 111, 112, 131, …
  • Có vào tài khoản 511
  • Có vào tài khoản 3331

Lưu ý: Các khoản tiền thưởng phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt chỉ tiêu, cũng như các khoản bồi thường chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng, đều phải được kế toán ghi nhận là doanh thu.

Ví dụ 6: Công ty TNHH Xây dựng Tây Đô đang thực hiện dự án xây dựng trang trại bò sữa cho tập đoàn A. Hợp đồng quy định thanh toán theo tiến độ kế hoạch từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021. Đến cuối tháng 3/2021, công ty hoàn thành 1/4 công việc, với trị giá phần công việc đã hoàn thành là 8.506.000.000 đồng. Vào tháng 5/2021, tập đoàn A chuyển khoản trả trước phần giá trị công việc đã hoàn thành trong quý 1.

Kế toán thực hiện như sau:

Khi nhận được chứng từ xác nhận trị giá phần công việc đã hoàn thành vào cuối tháng 3:

  • Nợ vào TK 337 – 8.506.000.000 đồng
  • Có vào TK 5113 – 8.506.000.000 đồng

Xuất hoá đơn cho tập đoàn A:

  • Nợ vào TK 131 – 9.356.600.000 đồng
  • Có vào TK 337 – 8.506.000.000 đồng
  • Có vào TK 3331 – 850.600.000 đồng

Khi nhận tiền chuyển khoản từ tập đoàn A vào tháng 5:

  • Nợ vào TK 112 – 9.356.600.000 đồng
  • Có vào TK 131 – 9.356.600.000 đồng

3.6. Hạch toán doanh thu từ bán hàng, thanh lý bất động sản đầu tư

Bất động sản đầu tư bao gồm quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cùng cơ sở hạ tầng.

Kinh doanh bất động sản đầu tư là việc đầu tư một số vốn lớn để mua, xây dựng, chuyển nhượng hoặc cho thuê nhằm thu được lợi nhuận từ tăng giá trị hoặc thu nhập từ cho thuê.

Các hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư phổ biến bao gồm mua đất và phân lô bán nền, đầu tư xây dựng chung cư, biệt thự, văn phòng để bán hoặc cho thuê,…

Để ghi nhận doanh thu từ bán bất động sản đầu tư:

  • Nợ các TK 111, 112, 131, …
  • Có TK 5117 – Doanh thu từ kinh doanh bất động sản đầu tư
  • Có TK 3331

Để ghi nhận giá vốn của bất động sản đầu tư:

  • Nợ TK 632
  • Nợ TK 214 – Chi phí hao mòn lũy kế (nếu có)
  • Có TK 217 – Giá trị gốc của bất động sản đầu tư
Sơ đồ hạch toán doanh thu từ bán, thanh lý bất động sản đầu tư
Sơ đồ hạch toán doanh thu từ bán, thanh lý bất động sản đầu tư

Ví dụ 7: Trường Thịnh Land mua khu đất rộng 200m2 trị giá 3 tỷ đồng. Vào tháng 12/2017, công ty hoàn thành xây dựng tòa nhà văn phòng với chi phí 2,5 tỷ đồng. Từ tháng 01/2018 đến hết tháng 12/2020, công ty cho thuê tòa nhà này cho công ty Nam Phúc Thịnh với giá 25 triệu đồng/tháng chưa bao gồm VAT. Tháng 01/2021, Trường Thịnh Land bán lại cho công ty Nam Phúc Thịnh (cả đất và nhà) với giá 10 tỷ đồng chưa bao gồm VAT. Tòa nhà văn phòng được tính khấu hao trong 25 năm, mỗi năm là 100 triệu đồng.

Hoạt động cho thuê bất động sản:

Ghi nhận doanh thu hàng tháng:

  • Nợ các TK 111, 112, 131,… – 27.500.000 đồng
  • Có TK 5117 – 25.000.000 đồng
  • Có TK 3331 – 2.500.000 đồng

Ghi nhận giá vốn:

  • Khấu hao tòa nhà hàng tháng: 2,5 tỷ / 300 tháng = 8.333.333 đồng
  • Nợ TK 632 – 8.333.333 đồng
  • Có TK 2147 – 8.333.333 đồng

Hoạt động bán bất động sản đầu tư:

Ghi nhận doanh thu từ việc bán tòa nhà:

  • Nợ các TK 111, 112, 131 – 10,7 tỷ đồng
  • Có TK 5117 – 3 tỷ đồng (giá trị quyền sử dụng đất không tính VAT)
  • Có TK 5117 – 7 tỷ đồng (giá trị sở hữu tòa nhà có VAT)
  • Có TK 3331 – 0,7 tỷ đồng

Trong thực tế, bất động sản tăng giá chủ yếu là do giá đất tăng. Khi xuất hóa đơn, giá trị quyền sử dụng đất sẽ được ghi nhận bằng giá trị ban đầu mua vào (ở ví dụ này là 3 tỷ đồng) và không tính VAT.

Ghi nhận giá vốn:

  • Giá vốn ban đầu: 5,5 tỷ đồng (bao gồm 3 tỷ đồng tiền đất và 2,5 tỷ đồng tiền xây dựng tòa nhà)
  • Khấu hao tòa nhà sau khi cho thuê trong 3 năm: 3 x 0,1 tỷ đồng/năm = 0,3 tỷ đồng
  • Giá trị còn lại của tòa nhà: 5,5 tỷ đồng – 0,3 tỷ đồng = 5,2 tỷ đồng
  • Nợ TK 632 – 5,2 tỷ đồng
  • Nợ TK 2147 – 0,3 tỷ đồng
  • Có TK 217 – 5,5 tỷ đồng

3.7. Hạch toán doanh thu từ hoạt động gia công hàng hóa

Gia công hàng hóa là hoạt động kinh doanh mà bên nhận gia công sử dụng nguyên vật liệu từ bên đặt gia công để sản xuất sản phẩm hoàn thiện và nhận phí gia công. Các lĩnh vực thường gặp như may mặc, in ấn, cơ khí,…

Khi nhận hàng để gia công, doanh nghiệp cần phải chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về số lượng vật tư, hàng hóa nhận gia công.

Khi hoàn thành gia công và xuất hàng, xác định doanh thu từ số tiền phí gia công nhận được:

  • Nợ các TK 111, 112, 131, …
  • Có TK 5117
  • Có TK 3331

Ví dụ 8: Tháng 10/2021, DNTN may mặc Hoàng Yến nhận gia công 1.000 chiếc áo sơ mi cho công ty Ngọc Anh với đơn giá 60.000 đồng/chiếc chưa bao gồm VAT. Ý tưởng, bản vẽ thiết kế và vật liệu do công ty Ngọc Anh cung cấp. Cuối tháng 10, DNTN Hoàng Yến hoàn thành công việc, xuất hóa đơn và công ty Ngọc Anh chuyển khoản thanh toán tiền gia công.

  • Nợ TK 112 – 66.000.000 đồng
  • Có TK 5117 – 60.000.000 đồng
  • Có TK 3331 – 6.000.000 đồng

3.8. Hạch toán doanh thu từ giao dịch hàng đổi hàng không tương tự

Giao dịch hàng đổi hàng không tương tự là việc xuất sản phẩm, hàng hóa, vật liệu để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa, vật liệu từ bên khác có giá trị khác nhau. Doanh thu được ghi nhận dựa trên giá trị hợp lý của hàng nhận về sau khi điều chỉnh các khoản thu thêm hoặc trả thêm.

Nếu không xác định được giá trị hợp lý của hàng nhận về, doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh những khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm.

Khi mang sản phẩm đi đổi thì ghi nhận doanh thu:

  • Nợ TK 131
  • Có TK 511
  • Có TK 3331

Ghi nhận giá vốn của hàng mang đi đổi:

  • Nợ TK 632
  • Có TK 155
  • Có TK 156

Khi nhận được vật tư, hàng hóa đổi về:

  • Nợ TK 152
  • Nợ TK 153
  • Nợ TK 156
  • Nợ TK 211
  • Có TK 133

Nếu cần thu thêm tiền do giá trị hàng mang đi đổi lớn hơn giá trị hàng nhận về:

  • Nợ TK 111, 112 (Số tiền thu thêm)
  • Có TK 131

Trường hợp cần trả thêm do giá trị hàng mang đi đổi nhỏ hơn giá trị hàng nhận về:

  • Nợ TK 131 (Chênh lệch giá trị giữa hàng nhận về và hàng mang đi đổi)
  • Có TK 111, 112

Ví dụ 9: Trong quý 3/2021, DNTN Hoàng Lan mua 522m3 cát từ DNTN Hùng Hương với giá 200.000 đồng/m3 (chưa bao gồm VAT 10%). Đồng thời, Hùng Hương mua 20.126 lít dầu diesel từ Hoàng Lan với giá 14.854 đồng/lít (chưa bao gồm VAT 10%). Cả hai công ty thanh toán bằng hình thức hàng đổi hàng. Dưới đây là bút toán chi tiết của DNTN Hoàng Lan:

Doanh thu từ việc nhận cát và điều chỉnh chênh lệch giá trị dầu là 298.951.604 đồng:

Ghi nhận doanh thu:

  • Nợ TK 131 – 328.846.764 đồng
  • Có TK 5111 – 298.951.604 đồng
  • Có TK 3331 – 29.895.160 đồng

Ghi nhận giá vốn dầu diesel (giả sử giá vốn 13.818 đồng/lít):

  • Nợ TK 632 – 278.101.068 đồng
  • Có TK 156 – 278.101.068 đồng

Bút toán khi nhận sản phẩm cát:

  • Nợ TK 156 – 104.000.000 đồng
  • Nợ TK 133 – 10.400.000 đồng (Thuế VAT 10%)
  • Có TK 131 – 114.840.000 đồng

Thu tiền chênh lệch từ DNTN Hùng Hương bằng chuyển khoản:

  • Nợ TK 112 – 214.006.764 đồng
  • Có TK 131 – 214.006.764 đồng

3.9. Hạch toán doanh thu giá vốn

Khi ghi nhận doanh thu:

  • Doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ:
    • Nợ TK 111 (Tiền mặt) / TK 112 (Tiền gửi ngân hàng) / TK 331 (Phải trả người bán)
    • Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
  • Thuế GTGT phải nộp (nếu có):
    • Nợ TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
    • Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp)

Khi ghi nhận giá vốn hàng bán:

  • Hạch toán giá vốn hàng bán:
    • Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
    • Có TK 156 (Hàng hóa) / TK 153 (Công cụ, dụng cụ) / TK 157 (Hàng gửi bán)
  • Ghi nhận chi phí liên quan đến việc sản xuất hoặc mua hàng hóa:
    • Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) / TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)
    • Có TK 152 (Nguyên liệu, vật liệu) / TK 153 (Công cụ, dụng cụ)

3.10. Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,… được ghi nhận vào tài khoản 521.

Vào cuối kỳ, các khoản giảm trừ này được chuyển vào tài khoản doanh thu như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
  • Ghi có vào tài khoản 521 – Các khoản được giảm trừ doanh thu

3.11. Kết chuyển doanh thu sang tài khoản 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh

Khi kết thúc kỳ kế toán, toàn bộ doanh thu phát sinh trong kỳ được chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 511
  • Ghi có vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Xem thêm: Hạch toán lợi nhuận sau thuế – Tài khoản 421 theo Thông tư 133

Xem thêm: Hạch toán doanh thu cho thuê nhà xưởng và nhà ở

4. Các trường hợp bán hàng và ghi nhận hạch toán bán hàng

Các trường hợp bán hàng và ghi nhận hạch toán bán hàng
Các trường hợp bán hàng và ghi nhận hạch toán bán hàng

4.1 Bán hàng theo giá

Khi phát sinh giao dịch bán hàng theo báo giá, thông thường quy trình sẽ diễn ra như sau:

  • Nhân viên bán hàng gửi báo giá cho quý khách hàng.
  • Khách hàng căn cứ vào thông tin báo giá và đặt mua hàng.
  • Nhân viên bán hàng yêu cầu xuất hoá đơn và lập phiếu xuất kho hàng hóa khách hàng đã đặt mua.
  • Kế toán kho lập Phiếu xuất kho, sau đó chuyển cho Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt.
  • Dựa trên Phiếu xuất kho, Thủ kho thực hiện xuất kho hàng hóa và ghi sổ kho.
  • Nhân viên bán hàng nhận hàng từ kho và giao cho khách hàng.
  • Kế toán bán hàng xuất hoá đơn và ghi nhận doanh thu bán hàng.

Bút toán ghi nhận doanh thu và chi phí

Ghi nhận doanh thu:

  • Nợ các tài khoản 111, 131… (tổng giá trị thanh toán)
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

Ghi nhận chi phí (hay giá vốn hàng bán):

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có các tài khoản 155, 156… (chi phí liên quan)

4.2 Bán hàng theo đơn đặt hàng

Khi xảy ra giao dịch bán hàng theo đơn đặt hàng, thường sẽ diễn ra các hoạt động như sau:

  • Nhân viên bán hàng nhận đơn đặt hàng từ quý khách hàng.
  • Dựa trên đơn đặt hàng, nhân viên bán hàng yêu cầu xuất kho hàng hóa đã được đặt mua.
  • Kế toán kho lập Phiếu xuất kho và gửi cho Kế toán trưởng và Giám đốc để ký duyệt.
  • Dựa trên Phiếu xuất kho, Thủ kho thực hiện xuất kho hàng hóa và ghi nhận vào sổ sách kho.
  • Nhân viên bán hàng nhận hàng từ kho và giao cho khách hàng.
  • Kế toán ghi nhận doanh số bán hàng.
  • Nhân viên bán hàng yêu cầu Kế toán xuất hoá đơn cho khách hàng.
  • Nhân viên bán hàng giao hóa đơn cho khách hàng đồng thời yêu cầu khách hàng thanh toán.

Định khoản tương tự như trường hợp bán hàng theo giá.

4.3 Bán hàng theo hợp đồng

Khi có giao dịch bán hàng theo hợp đồng, thường sẽ diễn ra các hoạt động sau:

  • Nhân viên kinh doanh tiến hành ký kết hợp đồng bán hàng với khách hàng.
  • Đến ngày giao hàng theo hợp đồng thì nhân viên kinh doanh yêu cầu xuất hàng cho khách hàng.
  • Kế toán kho lập phiếu xuất kho và chuyển cho Kế toán trưởng và Giám đốc để ký duyệt.
  • Dựa trên phiếu xuất kho, thủ kho thực hiện xuất kho hàng hóa và ghi nhận vào sổ sách kho.
  • Nhân viên kinh doanh nhận hàng từ kho và giao cho khách hàng.
  • Kế toán ghi nhận doanh số bán hàng.
  • Nhân viên bán hàng yêu cầu Kế toán xuất hoá đơn cho khách hàng.
  • Nhân viên bán hàng giao hóa đơn cho khách hàng đồng thời yêu cầu khách hàng thanh toán.

Định khoản tương tự như trường hợp bán hàng theo giá

4.4 Khách hàng mua hàng tại kho, cửa hàng

Khi có giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ, thường sẽ diễn ra các hoạt động sau:

  • Khách hàng đến mua hàng, nhân viên bán hàng dựa trên yêu cầu của khách hàng yêu cầu xuất kho.
  • Kế toán kho lập phiếu xuất kho và chuyển cho Kế toán trưởng và Giám đốc để ký duyệt.
  • Dựa trên phiếu xuất kho, thủ kho thực hiện xuất kho hàng hóa và ghi nhận vào sổ sách kho.
  • Nhân viên kinh doanh nhận hàng từ kho và giao cho khách hàng.
  • Kế toán ghi nhận doanh số bán hàng.
  • Nhân viên bán hàng yêu cầu Kế toán xuất hoá đơn cho khách hàng.
  • Nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt cho nhân viên bán hàng, nhân viên sẽ nhận tiền và nhập vào quỹ. Nếu thanh toán bằng chuyển khoản, khách hàng sẽ chuyển khoản vào tài khoản của công ty.

Định khoản tương tự như trường hợp bán hàng theo giá

Trên đây AZTAX đã cung cấp cho quý khách hàng tất tần tật thông tin về cách hạch toán doanh thu bán hàng và hạch toán bán hàng. Nếu còn gĩ thắc mắc hãy liên hệ ngay với AZTAX thông qua số HOTLINE:0932.383.089 để được tư vấn cụ thể nhé!

5. Bài tập kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Công ty ABC chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn và bán hàng hóa. Trong tháng 8 năm 2024, công ty thực hiện các giao dịch sau:

  • Ngày 5/8/2024: Công ty bán hàng hóa trị giá 50.000.000 VNĐ (chưa thuế), thuế GTGT 10% là 5.000.000 VNĐ. Khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản.
  • Ngày 10/8/2024: Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn trị giá 20.000.000 VNĐ (chưa thuế), thuế GTGT 10% là 2.000.000 VNĐ. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.
  • Ngày 15/8/2024: Công ty nhận tiền tạm ứng từ khách hàng cho hợp đồng dịch vụ sắp tới, số tiền là 10.000.000 VNĐ (không có thuế GTGT).

Yêu cầu:

  • Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Hạch toán nhận tiền tạm ứng.

Lời Giải:

  • Hạch toán doanh thu bán hàng hóa:
    • Ngày 5/8/2024:
      • Ghi nhận doanh thu bán hàng hóa:
        • Nợ TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 55.000.000 VNĐ
        • Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 50.000.000 VNĐ
        • Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): 5.000.000 VNĐ
  • Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ:
    • Ngày 10/8/2024:
      • Ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
        • Nợ TK 111 (Tiền mặt): 22.000.000 VNĐ
        • Có TK 511 (Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ): 20.000.000 VNĐ
        • Có TK 3331 (Thuế GTGT phải nộp): 2.000.000 VNĐ
  • Hạch toán nhận tiền tạm ứng:
    • Ngày 15/8/2024:
      • Ghi nhận tiền tạm ứng từ khách hàng:
        • Nợ TK 111 (Tiền mặt): 10.000.000 VNĐ
        • Có TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện): 10.000.000 VNĐ
5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon