Hướng dẫn xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2025

Hướng dẫn xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2025

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là yếu tố then chốt để xác định chính xác số thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước khi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế. Việc hiểu rõ cách xác định giá tính thuế không chỉ giúp tuân thủ pháp luật mà còn hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu chi phí và hạn chế rủi ro về thuế. Cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết ngay để đảm bảo hoạt động kinh doanh của bạn luôn đúng quy định!

1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Theo quy định tại Điều 6 của Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt năm 2008, giá tính thuế đối với hàng TTĐB và dịch vụ chịu thuế TTĐB được hiểu là giá bán hoặc giá cung ứng dịch vụ chưa bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng.

2. Tổng quan về thuế tiêu thụ đặc biệt

Tổng quan về thuế tiêu thụ đặc biệt
Tổng quan về thuế tiêu thụ đặc biệt

2.1 Khái niệm về thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu được áp dụng đối với một số mặt hàng và dịch vụ có tính chất xa xỉ hoặc bị hạn chế tiêu dùng. Mặc dù trách nhiệm nộp thuế thuộc về tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc kinh doanh, nhưng chi phí thuế lại được cộng vào giá bán, khiến người tiêu dùng cuối cùng là người thực sự chịu gánh nặng thuế.

Thuế TTĐB đóng vai trò như một công cụ chính sách của Nhà nước nhằm điều tiết hành vi tiêu dùng xã hội, kiểm soát các mặt hàng không khuyến khích sản xuất – tiêu dùng, đồng thời tạo nguồn thu ngân sách từ nhóm đối tượng có khả năng chi tiêu cao.

2.2 Thời hạn kê khai và nộp thuế

Việc kê khai và nộp thuế TTĐB được thực hiện theo hai hình thức:

  • Theo tháng: Tờ khai thuế và tiền thuế phải được nộp chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Theo từng lần phát sinh: Hạn cuối là 10 ngày kể từ thời điểm nghĩa vụ thuế phát sinh.

Trong cả hai trường hợp, thời điểm nộp thuế và thời hạn nộp tờ khai là như nhau, yêu cầu người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ cả hai nghĩa vụ đúng thời hạn.

3. Đối tượng nào chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?

Đối tượng nào chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?
Đối tượng nào chịu thuế tiêu thụ đặc biệt?

3.1 Hàng hóa thuộc diện chịu thuế

Một số nhóm hàng hóa đặc biệt phải chịu thuế TTĐB bao gồm:

  • Thuốc lá điếu, xì gà, và các chế phẩm từ thuốc lá dùng để hút, nhai, hít, ngửi hoặc ngậm.
  • Đồ uống có cồn như rượu các loại và bia.
  • Ô tô chở người dưới 24 chỗ, kể cả xe đa dụng có vách ngăn giữa khoang hành khách và khoang hàng hóa.
  • Xe mô tô (hai hoặc ba bánh) có dung tích xi lanh trên 125cm³.
  • Du thuyền và máy bay dân dụng không dùng cho mục đích vận tải hàng hóa hay hành khách.
  • Nhiên liệu xăng các loại.
  • Máy điều hòa công suất dưới 90.000 BTU.
  • Bộ bài tây và các loại vàng mã, hàng mã không phải đồ chơi trẻ em hoặc công cụ dạy học.

Lưu ý: Thuế TTĐB chỉ áp dụng cho hàng hóa đã hoàn chỉnh, không áp dụng cho các linh kiện rời rạc.

3.2 Dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế

Một số loại hình dịch vụ mang tính chất giải trí cao cấp và có khả năng ảnh hưởng đến trật tự xã hội được xếp vào diện chịu thuế TTĐB, bao gồm:

  • Dịch vụ vũ trường, massage và karaoke;
  • Hoạt động casino và các trò chơi điện tử có thưởng;
  • Các loại hình cá cược hợp pháp theo quy định của pháp luật, bao gồm cá cược thể thao, giải trí và các hình thức tương tự khác.
  • Dịch vụ sân golf (bao gồm cả việc bán thẻ hội viên và vé chơi);
  • Hoạt động kinh doanh xổ số.

4. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt cùng với Nghị định số 108/2015/NĐ-CP, một số loại hàng hóa và dịch vụ sẽ không thuộc diện chịu thuế trong các trường hợp cụ thể sau đây:

  • Hàng hóa được sản xuất trong nước hoặc thực hiện gia công với mục tiêu xuất khẩu trực tiếp ra thị trường nước ngoài, hoặc thông qua hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện xuất khẩu thay.
  • Hàng hóa nhập khẩu theo hình thức viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Quà tặng cho tổ chức, cá nhân theo mức quy định
  • Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập – tái xuất
  • Đồ dùng miễn trừ ngoại giao hoặc hàng miễn thuế hợp pháp khác
  • Máy bay, du thuyền mục đích phục vụ kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa hoặc du lịch
  • Xe cứu thương, xe tang lễ, xe chuyên chở người bị tạm giữ hoặc phạm nhân, xe buýt có sức chứa từ 24 chỗ ngồi trở lên, hoặc các loại phương tiện hoạt động nội bộ trong khu vực vui chơi, giải trí không lưu thông trên đường bộ công cộng.
  • Các loại hàng hóa được lưu thông trong khu vực phi thuế quan, ngoại trừ trường hợp là xe ô tô chở người có số chỗ ngồi dưới 24 chỗ.

5. Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt

5.1. Cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu

Đối với hàng hóa được nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông quan. Cơ sở để tính thuế là tổng của hai khoản:

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Số tiền thuế nhập khẩu phát sinh

5.2. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa tiêu thụ trong nước

Đối với hàng hóa bán ra tại thị trường nội địa, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác lập theo công thức:

Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)) / (1 + Thuế suất TTĐB)

Một số lưu ý quan trọng trong việc xác định giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa tiêu thụ trong nước:

  • Đối với doanh nghiệp sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB: nếu bán hàng cho đơn vị phụ thuộc có hạch toán riêng, thì giá tính thuế sẽ được căn cứ trên mức giá bán ra của đơn vị phụ thuộc đó.
  • Trong trường hợp doanh nghiệp bán cho đại lý theo hình thức bán đúng giá (chỉ nhận hoa hồng): mức giá làm căn cứ tính thuế theo quy định sẽ được quyết định bởi bên sản xuất hoặc nhập khẩu, chưa trừ khoản hoa hồng đại lý được hưởng.
  • Nếu giao dịch phát sinh giữa các đơn vị có quan hệ liên kết (như công ty mẹ – công ty con hoặc công ty con trong cùng tập đoàn): thì giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn 93% so với giá bán bình quân trên thị trường của các cơ sở thương mại tương đương. Nếu vượt qua mức này, cơ quan thuế sẽ có quyền xác định lại giá tính thuế.
  • Với sản phẩm được gia công: Giá tính thuế TTĐB được xác định dựa trên giá bán của doanh nghiệp giao gia công hoặc giá thị trường của sản phẩm có tính chất tương đồng tại thời điểm phát sinh giao dịch, không bao gồm các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường.
  • Trường hợp sản phẩm thuộc diện chịu thuế TTĐB nhưng có vỏ bao bì hoàn lại: giá tính thuế sẽ bao gồm cả phần giá trị vỏ nếu không được thu hồi và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
  • Đối với hàng hóa có thương hiệu hợp tác sản xuất: mức giá áp dụng để tính thuế là giá bán chưa thuế GTGT do đơn vị sở hữu thương hiệu niêm yết.Hình thức thanh toán trả góp hoặc trả chậm: thì giá tính thuế là giá bán trả ngay một lần, chưa bao gồm phần lãi suất phát sinh do trả chậm hoặc trả góp.
  • Đối với sản phẩm bia đóng chai có áp dụng hình thức đặt cọc vỏ: nếu đến thời điểm đối chiếu định kỳ mà số lượng vỏ chai thu hồi không đầy đủ, thì phần giá trị của số vỏ chưa thu được sẽ được cộng vào doanh thu để làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
  • Đối với hàng hóa hoặc dịch vụ sử dụng cho mục đích khuyến mãi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ, giá tính thuế sẽ được xác định dựa trên giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ cùng loại hoặc có giá trị tương đương tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế.

5.3. Phương pháp xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ

Đối với những loại dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá trị làm căn cứ tính thuế sẽ là giá dịch vụ chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT), được tính theo công thức:

Giá tính thuế TTĐB dịch vụ = Giá bán dịch vụ chưa có thuế GTGT / (1 + Thuế suất TTĐB)

6. Các câu hỏi thường gặp khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Các câu hỏi thường gặp khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt
Các câu hỏi thường gặp khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Câu 1: Thời điểm xác định thuế TTĐB đối với các dịch vụ như massage, karaoke, bar… là khi nào?

Thời điểm xác định thuế TTĐB đối với các dịch vụ này là khi dịch vụ đã được hoàn tất, không phụ thuộc vào việc tiền đã được thu hay chưa.

Câu 2: Công ty tôi có đăng ký hoạt động trong ngành du lịch, và khi mua du thuyền để phục vụ khách tham quan ngắm hoàng hôn trên sông, công ty có phải chịu thuế TTĐB không?

Theo quy định của Luật Thuế TTĐB, du thuyền được sử dụng cho mục đích vận chuyển hành khách, bao gồm vận chuyển khách du lịch, sẽ không phải chịu thuế TTĐB.

Câu 3: Trong tháng 05/2021, công ty tôi đã mua rượu có chịu thuế TTĐB để xuất khẩu, nhưng do dịch Covid-19, chúng tôi chỉ xuất khẩu được một phần, phần còn lại bán trong nước. Vậy công ty tôi phải kê khai và nộp thuế TTĐB như thế nào?

Rượu thuộc nhóm hàng hóa nằm trong diện áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt khi được tiêu thụ tại thị trường nội địa. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu một phần lô hàng rượu ra nước ngoài thì phần này sẽ không bị tính thuế TTĐB. Tuy nhiên, đối với phần rượu còn lại được tiêu thụ trong nước, doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế TTĐB phát sinh trong kỳ tính thuế của tháng 05/2021.

Câu 4: Doanh nghiệp cần lưu ý gì khi xác định thời điểm phát sinh thuế TTĐB?
Doanh nghiệp cần xác định đúng thời điểm hoàn thành cung cấp dịch vụ hoặc bán hàng hóa để kê khai thuế TTĐB, kể cả trong trường hợp chưa thu được tiền. Việc xác định sai thời điểm có thể dẫn đến kê khai sai kỳ thuế và bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

Câu 5: Khi chính sách thuế TTĐB thay đổi, doanh nghiệp phải làm gì để đảm bảo tuân thủ?
Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật các văn bản pháp luật mới từ cơ quan thuế và áp dụng đúng quy định tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế. Ngoài ra, nên phối hợp với bộ phận kế toán – pháp lý để rà soát các hợp đồng và nghiệp vụ kinh doanh liên quan nhằm điều chỉnh kịp thời.

Câu 6: Trong trường hợp hàng hóa có yếu tố sử dụng hỗn hợp (vừa tiêu dùng nội địa, vừa xuất khẩu), việc kê khai thuế TTĐB được thực hiện như thế nào?
Doanh nghiệp phải phân tách rõ ràng phần hàng hóa xuất khẩu (không chịu thuế TTĐB) và phần tiêu thụ nội địa (chịu thuế TTĐB) để kê khai riêng biệt. Việc không tách rõ sẽ dẫn đến sai sót trong xác định nghĩa vụ thuế và gây ảnh hưởng đến quyền lợi doanh nghiệp.

Nắm vững giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là bước đi quan trọng giúp doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch tài chính và phòng tránh các sai phạm về thuế. Nếu bạn còn thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089  để được tư vấn.

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon