Công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN là một thủ tục quan trọng để xử lý các sai sót trong quá trình kê khai thuế thu nhập cá nhân. Vậy làm thế nào để lập công văn này đúng quy định? AZTAX đã tổng hợp các thông tin chi tiết và đầy đủ về vấn đề này. Hãy cùng tìm hiểu để thực hiện chính xác!
1. Mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN mới nhất 2025?
Theo quy định pháp luật hiện hành, chưa có quy định cụ thể về việc hủy tờ khai thuế TNCN. Tuy nhiên, nếu tờ khai thuế TNCN bị sai sót, người nộp thuế có thể thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế bổ sung trong các trường hợp dưới đây:
- Nếu nộp sai tờ khai thuế của tháng hoặc quý mà chưa thực hiện khai quyết toán thuế năm, có thể bổ sung tờ khai thuế đã sửa và tích hợp số liệu bổ sung vào hồ sơ quyết toán thuế năm.
- Người nộp thuế khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã được hoàn trả từ ngân sách nhà nước thì phải nộp đủ số tiền thuế tăng thêm hoặc hoàn lại số tiền thuế thừa, cùng với tiền chậm nộp (nếu có).
Ngoài ra, nếu người nộp thuế cần hủy tờ khai thuế TNCN vì các lý do khác nhau, họ có thể soạn công văn yêu cầu hủy tờ khai và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
2. Các mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN
Việc sử dụng các mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN đúng quy định là rất quan trọng để xử lý kịp thời các sai sót trong kê khai thuế. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về các mẫu công văn này để thực hiện hiệu quả!
2.1 Mẫu Công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN
Mời bạn đọc tham khảo mẫu Công văn xin hủy tờ khai Thuế TNCN sau đây:
Công ty …… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Địa chỉ: ….. | Độc lập- Tự do- Hạnh phúc |
Số: …… | |
V/v: Xin hủy tờ khai thuế TNCN | …, ngày…tháng…năm… |
Kính gửi: Chi cục thuế …..
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Mã số thuế:
Người đại diện theo pháp luật:
Công ty …thuộc diện phải khai thuế TNCN theo tháng theo các hướng dẫn tại Điều 9. “Tiêu chí kê khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân” của Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Trong quá trình khai thuế TNCN, ngày…, do nhầm lẫn về mặt theo tác nộp tờ khai, kế toán của công ty chúng tôi đã nộp nhầm đến cơ quan thuế tờ khai thuế … Trên thực tế, công ty chúng tôi không phải nộp tờ khai thuế TNCN này đến cơ quan thuế.
Bằng công văn này, công ty chúng tôi kính đề nghị Chi cục thuế … hủy giúp công ty chúng tôi tờ khai thuế TNCN …
Công ty chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung trong công văn này.
Chúng tôi rất mong Chi cục thuế Quận Ba Đình xem xét, giải quyết cho Công ty chúng tôi.
Trân trọng,
…, ngày …tháng…năm…
Người đại diện theo pháp luật Giám đốc
2.2 Mẫu Công văn xin hủy tờ khai thuế GTGT
Mời bạn đọc tham khảo mẫu Công văn xin hủy tờ khai Thuế GTGT sau đây:
CÔNG TY …….
———————— |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———o0o———- |
Số: | ………………, ngày…tháng….năm……. |
CÔNG VĂN
(V/v : Thông báo về việc xin hủy tờ khai thuế GTGT tháng …………….)
Kính gửi: CỤC THUẾ ………………………..
– Tên doanh nghiệp: ……………………………………………….
– Mã số thuế: 0108………………………………………….
– Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………
– Người đại diện theo pháp luật: ……………………………………
– Điện thoại: ……………………………………………………
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định:
Điều 9. Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
-
-
- Tiêu chí khai thuế theo quý
- a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
-
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
Công ty tôi thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý nhưng do nhầm lẫn kế toán đã lỡ nộp tờ khai thuế GTGT tháng …… vào ngày ……….Vì vậy bằng công văn này, Công ty kính mong Chi Cục Thuế ……………. hủy tờ khai thuế GTGT tháng ………. để Công ty chúng tôi khai thuế theo quý đúng theo hướng dẫn của các văn bản trên.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Nơi nhận:
– Như trên. – Lưu VP. |
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP GIÁM ĐỐC |
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
2.3 Mẫu Công văn xin hủy tờ khai thuế nhà thầu
Mời bạn đọc tham khảo mẫu Công văn xin hủy tờ khai Thuế nhà thầu sau đây:
TÊN DOANH NGHIỆP
——————– |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————- ………….,ngày………tháng……….năm |
CÔNG VĂN
(V/v Xin hủy tờ khai thuế nhà thầu)
Kính gửi:……………………
Tên doanh nghiệp:………………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………………………………
Mã số doanh nghiệp: ……………………………………………………………………………………………………
Đã đăng ký tờ khai số ……………………………… ngày………tháng……….năm………..tại………………
Căn cứ Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 23 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính, Công ty đề nghị được hủy tờ khai cụ thể như sau:
– Số tờ khai:………………………………………………………………………………………………………………..
– Loại hình:……………………………………………………………………………………………………………….
– Ngày khai chính thức:…………………………………………………………………………………………………
– Phân luồng: ………………………………………………………………………………………………………………
– Cửa khẩu xuất/nhập: ………………………………………………………………………………………………..
– Mặt hàng khai báo: ………………………………………………………………………………………………..
– Trị giá khai báo*:……………………………………………………………………………………………………
– Lý do hủy tờ khai:………………………………………………………………………………………………….
Doanh nghiệp……………………cam kết tờ khai nêu trên chưa được sử dụng để hoàn thuế, không thu thuế.
* Hồ sơ kèm theo, gồm:
Giám đốc doanh nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)
2.4 Mẫu Công văn xin hủy tờ khai lệ phí môn bài
Mời bạn đọc tham khảo mẫu Công văn xin hủy tờ khai lệ phí môn bài sau đây:
CÔNG TY ……….……..
———————— |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ———o0o———- |
Số: ……../……… | …………………………, ngày…tháng….năm……. |
CÔNG VĂN
(V/v: Đề nghị hủy tờ khai lệ phí môn bài)
Kính gửi: CỤC THUẾ ………………………………….
– Tên doanh nghiệp: CÔNG TY ……………………….……..
– Mã số thuế: ……………………..……
– Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………………
– Người đại diện theo pháp luật: ………………………………
– Điện thoại: ………………………..
Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định SỐ 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài:
“8. Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
- a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
“1. Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
- a) Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.”
Căn cứ quy định trên, Công ty …………………………………………….. thành lập ngày …………………thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài năm ………… (năm đầu thành lập). Nhưng Công ty đã lỡ nộp Tờ khai lệ phí môn bài năm ……….. vào ngày ……………..trên trang thuedientu.gdt.gov.vn. Nay Công ty lập văn bản này, kính mong Chi cục thuế ………………………….. hủy Tờ khai lệ phí môn bài năm ……… mà Công ty chúng tôi đã nộp, để chúng tôi kê khai lệ phí môn bài năm …………… theo đúng quy định.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Nơi nhận:
– Như trên. – Lưu VP. |
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP GIÁM ĐỐC |
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Trên đây là thông tin về các mẫu công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN, giúp bạn dễ dàng xử lý khi cần thiết. Hy vọng nội dung này sẽ hỗ trợ bạn thực hiện đúng quy định và đảm bảo các thủ tục thuế được hoàn tất hiệu quả.
3. Những trường hợp có thể cần hủy tờ khai thuế TNCN
Khi thực hiện kê khai thuế, người kê khai cần làm một cách cẩn thận để tránh sai sót. Tuy nhiên, thực tế vẫn có những trường hợp phải hủy tờ khai thuế. Dưới đây là một số tình huống phổ biến dẫn đến việc hủy tờ khai thuế TNCN.
- Lỗi thông tin: Nếu phát hiện sai sót trong thông tin cá nhân, số liệu thu nhập hoặc các khoản khấu trừ, bạn sẽ cần hủy tờ khai để điều chỉnh lại.
- Khai báo không chính xác: Nếu khai sai các khoản thu nhập hoặc không khai đầy đủ, bạn có thể bị truy thu thuế và chịu phạt.
- Thay đổi hoàn cảnh: Nếu có sự thay đổi trong thu nhập hoặc các yếu tố liên quan đến việc tính thuế, bạn có thể phải sửa đổi tờ khai.
Trên đây là các trường hợp có thể cần hủy tờ khai thuế TNCN mà người nộp thuế nên nắm rõ để xử lý kịp thời và đúng quy định. Nếu bạn cần hỗ trợ thêm, hãy liên hệ ngay để được tư vấn chi tiết!
4. Thủ tục hủy tờ khai thuế TNCN
Thủ tục hủy tờ khai thuế TNCN có thể khá phức tạp và có sự khác biệt tùy vào từng địa phương và thời gian. Để được hỗ trợ chi tiết, bạn nên liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế nơi mình đăng ký để nhận được hướng dẫn cụ thể.
4.1 Hồ sơ sơ hủy tờ khai thuế
Người nộp thuế cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai thuế TNCN đã nộp: Bản gốc hoặc bản sao công chứng.
- Văn bản yêu cầu hủy tờ khai thuế TNCN.
- Giấy tờ chứng minh lý do hủy: Bao gồm các giấy tờ giải thích lý do bạn muốn hủy tờ khai (như giấy xác nhận sai sót, quyết định điều chỉnh, v.v.).
- Các giấy tờ bổ sung: Tùy theo từng trường hợp và yêu cầu của cơ quan thuế, có thể cần các giấy tờ khác.
4.2 Thủ tục hủy tờ khai thuế TNCN
Khi người nộp thuế cần hủy tờ khai thuế đã nộp, họ cần thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Gửi đơn yêu cầu hủy tờ khai thuế.
Người nộp thuế cần gửi đơn yêu cầu hủy tờ khai thuế TNCN đến cơ quan thuế nơi đã đăng ký.
Bước 2: Xem xét và duyệt
Cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra đơn và các tài liệu liên quan của người nộp thuế.
Bước 3: Thông báo kết quả
Cơ quan thuế sẽ thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu hủy tờ khai thuế. Đồng thời, cơ quan thuế sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết các bước tiếp theo để người nộp thuế có thể thực hiện kê khai thuế đúng cách.
Như vậy, thủ tục hủy tờ khai thuế TNCN cần được thực hiện đúng theo quy định pháp luật để đảm bảo tính minh bạch và hợp lệ. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp bạn xử lý các vấn đề liên quan một cách dễ dàng và hiệu quả.
5. Giải pháp tránh hủy tờ khai thuế
Tờ khai thuế TNCN là cơ sở để tính toán thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp phát hiện sai sót, người nộp thuế có thể nộp hồ sơ khai thuế bổ sung thay vì phải hủy tờ khai thuế đã nộp trước đó, cụ thể như sau:
- Nếu tờ khai thuế của tháng hoặc quý có sai sót nhưng chưa nộp hồ sơ quyết toán thuế năm, người nộp thuế có thể bổ sung tờ khai sửa lại cho tháng hoặc quý, và kết hợp số liệu bổ sung vào hồ sơ quyết toán thuế năm.
- Trong trường hợp tờ khai quyết toán thuế năm bị sai, người nộp thuế cần nộp tờ khai bổ sung. Nếu việc bổ sung làm tăng số thuế phải nộp hoặc giảm số thuế đã hoàn trả, người nộp thuế phải thanh toán số thuế tăng thêm hoặc số thuế đã hoàn thừa, kèm theo tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Trên đây là thông tin hướng dẫn về việc soạn thảo văn bản yêu cầu hủy tờ khai thuế. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo.
Để đảm bảo thủ tục hủy tờ khai thuế diễn ra suôn sẻ, các cá nhân và tổ chức cần liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để nhận được sự hướng dẫn chi tiết.
6. Mức phạt kê khai sai tờ khai thuế
Mức phạt đối với các hành vi khai sai tờ khai thuế được quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:
Hành vi | Mức phạt |
Khai sai hoặc khai thiếu sót các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế mà không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế. | 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng
Theo khoản 1 Điều 12 |
Khai thiếu hoặc sai sót các chỉ tiêu trên tờ khai thuế và phụ lục đính kèm, nhưng không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế. | 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng
Theo khoản 2 Điều 12 |
Khai không chính xác hoặc không đầy đủ các thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ thuế. | 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
Theo khoản 3 Điều 12 |
Khai không chính xác dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn trong các trường hợp sau:
|
Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định. Theo khoản 1 Điều 16 |
Việc kê khai sai tờ khai thuế có thể dẫn đến những mức phạt theo quy định pháp luật. Hy vọng thông tin trên giúp bạn nắm rõ các quy định để tránh sai sót không mong muốn. Tuân thủ quy định sẽ đảm bảo quyền lợi tốt nhất!
7. Nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2025 theo tháng hay quý?
Theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, nội dung được quy định như sau:
“Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
- Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
..
- Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo quý, bao gồm:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hãng hàng không nước ngoài, tái bảo hiểm nước ngoài.
b) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý khai thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
…”
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, điều khoản này nêu rõ:
“Tiêu chí khai thuế theo quý đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân
- Tiêu chí khai thuế theo quý
a) Khai thuế giá trị gia tăng theo quý áp dụng đối với:
a.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống thì được khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là tổng doanh thu trên các tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.
a.2) Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh thì được lựa chọn khai thuế giá trị gia tăng theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch liền kề tiếp theo năm đã đủ 12 tháng sẽ căn cứ theo mức doanh thu của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo kỳ tính thuế tháng hoặc quý.
b) Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý như sau:
b.1) Người nộp thuế thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định này nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
b.2) Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.”
Vì vậy, dựa trên các quy định đã nêu, trong năm 2025, người nộp thuế cần khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng, ngoại trừ một số trường hợp dưới đây, người nộp thuế có thể chọn khai thuế theo quý.
- Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức tín dụng hoặc bên thứ ba, khi được tổ chức tín dụng ủy quyền khai thác tài sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý, thực hiện khai thuế thay cho người nộp thuế có tài sản bảo đảm.
- Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện phải khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân, và tổ chức, cá nhân này lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý cùng với khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp thực hiện khai thuế với cơ quan thuế và có thể lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
- Người nộp thuế có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề không vượt quá 50 tỷ đồng. Doanh thu từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ được xác định dựa trên tổng doanh thu từ các tờ khai thuế của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch.
- Người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động kinh doanh có quyền chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.
Tóm lại, việc nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2025 theo tháng hay quý phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Hiểu rõ quy định sẽ giúp bạn thực hiện nghĩa vụ thuế chính xác và đúng hạn, tránh các rủi ro pháp lý không đáng có.
8. Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, quy định như sau:
“Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”
Vì vậy, dựa trên các quy định đã nêu, các đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm những trường hợp sau:
- Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam ít nhất 183 ngày trong một năm dương lịch hoặc trong khoảng thời gian 12 tháng liên tục, tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở ổn định tại Việt Nam, bao gồm nơi ở có đăng ký thường trú hoặc có hợp đồng thuê nhà dài hạn tại Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện quy định dưới đây:
- Cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch, hoặc trong khoảng thời gian 12 tháng liên tiếp tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có chỗ ở cố định tại Việt Nam, bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc nhà thuê dài hạn theo hợp đồng thuê.
Như vậy, việc xác định đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là bước quan trọng để đảm bảo thực hiện đúng quy định pháp luật. Hy vọng thông tin trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn và áp dụng chính xác trong thực tế.
Trên đây là những thông tin cần thiết về việc lập công văn xin hủy tờ khai thuế TNCN, giúp bạn hiểu rõ quy trình và thực hiện đúng quy định pháp luật. Nếu cần hỗ trợ chi tiết hoặc giải đáp thắc mắc, hãy liên hệ AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn nhanh chóng và hiệu quả.