Thông tin địa chỉ và số điện thoại Chi cục Thuế thành phố Huế

Chi cục Thuế thành phố Huế là cơ quan trực thuộc cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, đóng vai trò trọng yếu trong công tác quản lý thuế và nguồn thu ngân sách địa phương. Với chức năng hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra, giám sát và thực thi pháp luật thuế, Chi cục Thuế thành phố Huế góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững của đô thị trung tâm miền Trung.

1. Giới thiệu về Chi cục Thuế thành phố Huế 

Giới thiệu về Chi cục Thuế thành phố Huế
Giới thiệu về Chi cục Thuế thành phố Huế

Chi cục Thuế Thành phố Huế, trực thuộc Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác quản lý thuế trên địa bàn Thành phố Huế. Đơn vị đảm nhiệm vai trò thu nộp ngân sách nhà nước, hỗ trợ người nộp thuế và giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về thuế. Với vai trò nòng cốt trong việc góp phần ổn định và phát triển kinh tế tại địa phương, Chi cục Thuế Thành phố Huế triển khai các hoạt động tư vấn, hướng dẫn kê khai và giải quyết các vướng mắc liên quan đến thuế. Đồng thời, đơn vị luôn nỗ lực đồng hành cùng cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế một cách minh bạch, đúng quy định, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế trên địa bàn.

2. Thông tin liên hệ Chi cục Thuế thành phố Huế

Thông tin liên hệ Chi cục Thuế thành phố Huế
Thông tin liên hệ Chi cục Thuế thành phố Huế

Thông tin liên hệ:

  • Địa chỉ trụ sở: Đường Trương Gia Mô, phường Vỹ Dạ, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • Số điện thoại liên hệ: 0234.3823854

Lịch làm việc: Chi cục Thuế Thành phố Huế hoạt động theo khung giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần. Cơ quan nghỉ làm vào các ngày thứ Bảy, Chủ nhật và các dịp lễ, Tết theo quy định của Nhà nước.

  • Buổi sáng: Từ 08 giờ 00 đến 12 giờ 00
  • Buổi chiều: Từ 14 giờ 00 đến 17 giờ 00

3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Huế

Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Huế
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Huế

Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Huế được xây dựng theo quy mô thu ngân sách và số lượng doanh nghiệp quản lý, cụ thể như sau:

a) Đối với Chi cục Thuế Huế và các đơn vị cấp quận, huyện, thị xã có số thu ngân sách từ 300 đến dưới 1.000 tỷ đồng mỗi năm (không bao gồm khoản thu từ dầu và đất), hoặc đang quản lý không quá 5.000 doanh nghiệp, hoặc chỉ đáp ứng một trong hai tiêu chí nêu trên, cơ cấu sẽ gồm các đội chức năng sau:

  • Đội phụ trách công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác.
  • Đội đảm nhiệm công việc kê khai, kế toán thuế, ứng dụng công nghệ thông tin, nghiệp vụ chuyên môn, dự toán và pháp chế.
  • Đội phụ trách hành chính, nhân sự, tài chính nội bộ, quản trị và quản lý ấn chỉ.
  • Tối đa 02 Đội Kiểm tra thuế, đồng thời thực hiện nhiệm vụ quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
  • Tối đa 06 Đội Quản lý thuế địa bàn xã, phường hoặc liên xã, liên phường, và không vượt quá số lượng đội hiện có.

b) Đối với Chi cục Thuế Huế và các đơn vị có số thu ngân sách vượt 1.000 tỷ đồng/năm (không tính thu từ dầu và đất), đồng thời quản lý hơn 5.000 doanh nghiệp, sẽ tổ chức các đội như sau:

  • Đội chuyên trách về lệ phí trước bạ và các khoản thu khác.
  • Đội quản lý nợ thuế và thực hiện cưỡng chế nợ.
  • Đội hành chính, nhân sự, tài vụ, quản trị và ấn chỉ.
  • Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
  • Đội phụ trách kê khai, kế toán thuế và công nghệ thông tin.
  • Đội đảm nhiệm tổng hợp, nghiệp vụ, dự toán và pháp chế.
  • Đội kiểm tra nội bộ.
  • Không quá 03 Đội Kiểm tra thuế.
  • Không quá 08 Đội Quản lý thuế xã, phường hoặc liên xã, phường, đồng thời không được vượt số đội đang có tại đơn vị.

c) Trường hợp các Chi cục Thuế có số thu từ 50 đến dưới 300 tỷ đồng mỗi năm (không tính khoản thu từ dầu và đất), tổ chức bộ máy sẽ gồm:

  • Đội phụ trách hành chính, nhân sự, tài vụ, quản trị và ấn chỉ.
  • Đội Kiểm tra thuế kiêm nhiệm quản lý nợ và thực hiện cưỡng chế thuế.
  • Đội nghiệp vụ quản lý thuế tích hợp các chức năng như tuyên truyền, hỗ trợ, nghiệp vụ, dự toán, kê khai, kế toán thuế, công nghệ thông tin, lệ phí trước bạ và các khoản thu khác.
  • Tối đa 03 Đội Quản lý thuế xã, phường hoặc liên xã, liên phường, phù hợp với số lượng hiện có.

d) Với các Chi cục Thuế có tổng thu dưới 50 tỷ đồng/năm (không bao gồm thu từ dầu và đất), tổ chức bộ máy được rút gọn còn 02 đội:

  • Đội Nghiệp vụ quản lý thuế tích hợp đa nhiệm, gồm các mảng hỗ trợ, tuyên truyền, kiểm tra thuế, kê khai, kế toán, công nghệ thông tin, lệ phí trước bạ, các khoản thu khác và quản lý thuế địa bàn.
  • Đội Tổng hợp đảm nhiệm công tác hành chính, quản trị, ấn chỉ, nhân sự, tài vụ và dự toán.

Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế sẽ căn cứ vào mô hình tổ chức được duyệt để quyết định cụ thể số lượng các đội kiểm tra thuế và đội quản lý thuế xã, phường tại Chi cục Thuế Huế, đồng thời quy định nhiệm vụ và chức năng cho từng đội nhằm bảo đảm việc tổ chức bộ máy tuân thủ đúng các quy định hiện hành.

4. Cục thuế có quyền truy thu thuế không?

Cục thuế có quyền truy thu thuế không?
Cục thuế có quyền truy thu thuế không?

Theo quy định tại điều 2 Quyết định 381/QĐ-BTC năm 2025 quy định như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản:

a) Chiến lược cải cách hệ thống thuế; đề án về quản lý thuế; kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về công tác quản lý thuế và công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế;

b) Các dự án, dự thảo: luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị định, nghị quyết của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; thông tư và các văn bản khác của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý thuế và về áp dụng các điều ước, thỏa thuận, cam kết quốc tế về thuế.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, đề án, kế hoạch thuộc phạm vi quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.

3. Thực hiện công tác pháp chế theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Ban hành theo thẩm quyền văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, giải thích về chính sách thuế, quản lý thuế.

5. Tổ chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật:

a) Hướng dẫn, giải thích chính sách thuế, chính sách quản lý thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; tổ chức hỗ trợ người nộp thuế thực hiện các thủ tục hành chính về thuế và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; cung cấp các dịch vụ thuế điện tử, hóa đơn điện tử cho người nộp thuế;

b) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ về đăng ký thuế, cấp mã số thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, quản lý hóa đơn, chứng từ và các nghiệp vụ khác có liên quan;

c) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp thuế, khoanh nợ, xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp;

d) Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; quản lý, bảo mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật;

đ) Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

e) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế; Ấn định thuế, truy thu thuế, xử phạt hành chính về thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế;

Như vậy, cục thuế có quyền truy thu thuế theo quy định pháp luật.

5. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý Thuế

Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý Thuế
Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý Thuế

5.1 Trách nhiệm của cơ quan quản lý Thuế

  • Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức việc thu thuế theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
  • Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn người dân, tổ chức hiểu và tuân thủ pháp luật thuế; đồng thời công khai minh bạch các thủ tục hành chính liên quan đến thuế.
  • Cung cấp thông tin và giải thích rõ các vấn đề liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; công khai mức thuế phải nộp đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại từng xã, phường, thị trấn theo đúng quy định.
  • Bảo đảm quyền riêng tư và giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
  • Thực hiện việc miễn, giảm, xóa nợ thuế, xóa tiền phạt chậm nộp và hoàn thuế đúng theo quy định của pháp luật thuế hiện hành và các văn bản pháp luật liên quan.
  • Cung cấp xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có yêu cầu hợp pháp.
  • Tiếp nhận và xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc áp dụng pháp luật thuế, phù hợp với phạm vi thẩm quyền được giao.
  • Giao các văn bản kết luận và biên bản về kiểm tra, thanh tra thuế cho người được kiểm tra, thanh tra; đồng thời thực hiện việc giải thích khi có yêu cầu từ phía đối tượng liên quan.
  • Thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế nếu có thiệt hại phát sinh do lỗi từ phía cơ quan thuế, theo đúng quy định pháp luật.
  • Tham gia giám định nhằm xác định chính xác số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu từ các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước.

5.2 Quyền hạn của cơ quan quản lý Thuế

  • Cơ quan thuế có quyền yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin và tài liệu cần thiết nhằm xác định chính xác nghĩa vụ thuế, bao gồm cả số tài khoản, nội dung giao dịch tại ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác; đồng thời yêu cầu người nộp thuế giải trình về việc tính thuế, kê khai và nộp thuế.
  • Có thẩm quyền đề nghị các tổ chức, cá nhân liên quan hỗ trợ cung cấp tài liệu, thông tin phục vụ việc xác định nghĩa vụ thuế và phối hợp thực hiện đúng các quy định pháp luật về thuế.
  • Tiến hành kiểm tra và thanh tra thuế đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế theo đúng quy trình và thẩm quyền.
  • Thực hiện việc ấn định thuế trong những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
  • Áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết định hành chính liên quan đến thuế khi người nộp thuế không tuân thủ nghĩa vụ.
  • Thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo đúng thẩm quyền; công khai thông tin các trường hợp vi phạm trên các phương tiện truyền thông đại chúng theo quy định.
  • Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế, bảo đảm hiệu quả thực thi pháp luật.
  • Thực hiện việc ủy quyền cho cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân thu hộ một số loại thuế để nộp vào ngân sách nhà nước, phù hợp với quy định của Chính phủ.

6. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế

Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế
Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế

6.1 Quyền của người nộp thuế

  • Người nộp thuế có quyền được cơ quan thuế hướng dẫn cách thức thực hiện nghĩa vụ thuế, đồng thời được cung cấp các thông tin và tài liệu cần thiết để thực hiện đầy đủ quyền lợi, nghĩa vụ về thuế.
  • Có thể yêu cầu cơ quan thuế giải thích rõ ràng về phương pháp tính thuế, việc ấn định số thuế phải nộp; đồng thời có quyền đề nghị cơ quan hoặc tổ chức có chức năng tiến hành giám định về số lượng, chất lượng và chủng loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Thông tin cá nhân và các dữ liệu liên quan đến người nộp thuế được bảo mật theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
  • Được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, cũng như được hoàn thuế trong những trường hợp phù hợp với quy định pháp luật về thuế.
  • Có quyền ký kết hợp đồng với các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ thủ tục thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế của mình.
  • Nhận các văn bản kết luận từ cơ quan thuế sau khi kiểm tra, thanh tra thuế; đồng thời có thể yêu cầu giải thích nội dung các kết luận đó, cũng như được phép giữ nguyên quan điểm của mình trong biên bản kiểm tra hoặc thanh tra thuế.
  • Nếu bị thiệt hại do hành vi sai phạm của cơ quan thuế hoặc công chức thuế gây ra, người nộp thuế có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
  • Có thể đề nghị cơ quan thuế xác nhận việc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
  • Trong trường hợp phát sinh tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp, người nộp thuế có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính có liên quan.
  • Ngoài ra, có quyền tố giác các hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuế cũng như của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

6.2 Nghĩa vụ của người nộp thuế

  • Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế và sử dụng mã số thuế đúng theo quy định pháp luật hiện hành.
  • Phải kê khai thuế một cách đầy đủ, chính xác và trung thực, đồng thời nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn quy định; người nộp thuế chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với tính chính xác, minh bạch và đầy đủ của thông tin trong hồ sơ khai thuế.
  • Có nghĩa vụ nộp thuế đúng địa điểm, đúng thời hạn và đầy đủ số tiền thuế theo quy định pháp luật.
  • Tuân thủ chế độ kế toán, thống kê; thực hiện việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ đúng theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Phải ghi chép một cách chính xác, trung thực và đầy đủ các hoạt động phát sinh liên quan đến nghĩa vụ thuế, các khoản khấu trừ thuế và các giao dịch phải kê khai theo quy định.
  • Trong quá trình bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ, cần lập hóa đơn và chứng từ đúng theo số lượng, chủng loại và giá trị thực tế thanh toán, đồng thời giao đầy đủ chứng từ cho người mua theo quy định pháp luật.
  • Cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, bao gồm cả số hiệu và nội dung giao dịch của các tài khoản mở tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác; đồng thời thực hiện việc giải trình khi cơ quan thuế yêu cầu liên quan đến việc tính thuế, kê khai và nộp thuế.
  • Phải chấp hành các quyết định, thông báo và yêu cầu hợp pháp từ phía cơ quan thuế hoặc công chức thuế.
  • Trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền thực hiện sai quy định khi thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế, thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ thuế phát sinh.

Chi cục Thuế thành phố Huế không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý và cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhé!

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon