Thuế là nghĩa vụ mà mỗi công dân cần phải thực hiện đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên, đôi khi có những lý do khách quan hoặc chủ quan dẫn đến việc nộp thuế bị chậm trễ. Vậy làm thế nào để tính được số tiền chậm nộp thuế và có những quy định nào liên quan đến vấn đề này? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin chi tiết và hữu ích nhất về cách tính tiền chậm nộp thuế, giúp bạn hiểu rõ hơn về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong việc nộp thuế.
1. Quy định về thời hạn nộp thuế

1.1. Thời hạn nộp thuế môn bài
Thời gian cuối cùng để nộp thuế môn bài là ngày 30/01 hàng năm, tính từ năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với những người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở kinh doanh (được cấp mã số thuế mới hoặc mã số doanh nghiệp mới), sẽ được miễn thuế môn bài trong năm đầu tiên (từ ngày 01/01 đến 31/12).
Trong khoảng thời gian được miễn lệ phí môn bài, nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc nhóm cá nhân mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc địa điểm kinh doanh mới, thì các chi nhánh, văn phòng đại diện, hay địa điểm kinh doanh này cũng sẽ được miễn thuế môn bài.
1.2. Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế GTGT, thuế TNDN
Thời gian nộp thuế phải thực hiện chậm nhất vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai thuế theo tháng, quý hoặc quyết toán thuế.
- Đối với tờ khai thuế hàng tháng: Thời hạn nộp thuế là ngày thứ 20 của tháng sau khi phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với tờ khai thuế hàng quý: Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên trong quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với tờ khai quyết toán thuế: Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Nếu ngày nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định, thời hạn nộp sẽ được lùi đến ngày làm việc tiếp theo (theo Khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015).
2. Cách tính tiền chậm nộp thuế mới nhất theo quy định?

Theo Điều 59 của Luật Quản lý thuế 2019, việc xử lý chậm nộp thuế được quy định như sau:
Mức phạt tiền chậm nộp là 0,03% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chưa nộp.
Công thức tính tiền phạt chậm nộp thuế:
Tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế chậm nộp × 0,03% × Số ngày chậm nộp
Cụ thể:
- Số tiền thuế chậm nộp: Người nộp thuế tự tính toán và nộp số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trong trường hợp nộp thừa thuế, tiền chậm nộp, hoặc tiền phạt, người nộp thuế sẽ được xử lý theo Điều 60 của Luật Quản lý thuế 2019.
- Số ngày chậm nộp: Thời gian tính tiền chậm nộp được xác định theo Điều 21, Thông tư 80/2021/TT-BTC, bao gồm cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ phép. Cách tính như sau:
- Từ ngày sau khi phát sinh số tiền chậm nộp.
- Đến ngày trước ngày người nộp thuế thanh toán số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
Lưu ý:
- Nếu người nộp thuế điều chỉnh lại hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền phải nộp, hoặc nếu cơ quan thuế phát hiện ra số tiền thuế phải nộp thấp hơn, thì số tiền chậm nộp sẽ được điều chỉnh theo số tiền giảm.
- Không tính tiền chậm nộp trong một số trường hợp sau:
-
- Nếu người nộp thuế cung cấp hàng hóa, dịch vụ thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả nhà thầu phụ với hợp đồng ký với chủ đầu tư), mà chủ đầu tư chưa thanh toán, thì không phải chịu phạt chậm nộp.
- Số tiền thuế chưa thanh toán không tính tiền chậm nộp nếu không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
- Các trường hợp theo quy định tại Điều 55, Khoản 4 của Luật Quản lý thuế 2019, sẽ không bị tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định, chưa có giá chính thức hoặc chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
3. Trường hợp nào phải nộp tiền chậm nộp?

Theo Khoản 1 Điều 59 của Luật Quản lý thuế 2019, các trường hợp phải chịu tiền chậm nộp bao gồm:
- Người nộp thuế không nộp đúng hạn theo quy định, thời gian gia hạn, thời hạn trong thông báo của cơ quan thuế, hoặc thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan thuế;
- Người nộp thuế khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, hoặc khi cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện việc khai thiếu thuế, thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế tăng thêm từ ngày sau ngày hết hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai sót hoặc từ ngày hết hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
- Người nộp thuế khai bổ sung làm giảm số tiền thuế đã hoàn trả, hoặc khi cơ quan thuế phát hiện số tiền thuế đã hoàn trả ít hơn số tiền thực tế phải hoàn, thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế đã hoàn nhưng cần thu hồi, tính từ ngày nhận được tiền hoàn từ ngân sách nhà nước;
- Trường hợp được phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại Khoản 5 Điều 124 của Luật Quản lý thuế 2019;
- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính do hết thời hiệu nhưng bị truy thu tiền thuế thiếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 137 của Luật Quản lý thuế 2019;
- Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi theo Khoản 3 và Khoản 4 Điều 142 của Luật Quản lý thuế 2019;
- Cơ quan, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế từ cơ quan thuế mà chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, hoặc tiền phạt vào ngân sách nhà nước sẽ phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chuyển chậm.
4. Các trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế

Không áp dụng tiền chậm nộp trong những trường hợp sau:
- Người nộp thuế cung cấp hàng hóa, dịch vụ có nguồn thanh toán từ ngân sách nhà nước, bao gồm cả các nhà thầu phụ theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư và được chủ đầu tư thanh toán trực tiếp, nhưng nếu khoản thanh toán này chưa được thực hiện, người nộp thuế không cần phải nộp tiền chậm nộp.
Số nợ thuế không tính tiền chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế, nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
- Trong những trường hợp được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật Quản lý thuế 2019, tiền chậm nộp sẽ không được tính trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; khi chưa có giá trị chính thức; hoặc trong khoảng thời gian chưa xác định được số tiền thực thanh toán và các khoản điều chỉnh vào trị giá hải quan.
Lưu ý:
- Các trường hợp nợ thuế được khoanh nợ theo Điều 83 của Luật Quản lý thuế 2019 không phải nộp tiền chậm nộp.
- Nếu người nộp thuế khai bổ sung giảm số tiền thuế phải nộp, hoặc nếu cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền phát hiện việc giảm số tiền thuế phải nộp, thì số tiền chậm nộp sẽ được điều chỉnh tương ứng với số tiền giảm.
- Người nộp thuế có thể được miễn tiền chậm nộp trong trường hợp gặp sự kiện bất khả kháng.
(Điều 59 Khoản 5, Luật Quản lý thuế 2019)
Nắm vững cách tính tiền chậm nộp thuế là yếu tố then chốt để mỗi cá nhân và doanh nghiệp tuân thủ đúng nghĩa vụ thuế, tránh những rắc rối pháp lý không đáng có. Việc chủ động nộp thuế đầy đủ và đúng hạn không chỉ giúp bạn tránh khỏi các khoản phạt, mà còn góp phần xây dựng một xã hội công bằng và phát triển. Hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về cách tính tiền chậm nộp thuế. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với cơ quan thuế để được hỗ trợ và giải đáp.