Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN 2025

Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN 2025

Việc hiểu rõ các khoản thu nhập chịu thuế TNCN trở thành điều cần thiết đối với mỗi cá nhân có thu nhập, đặc biệt trong bối cảnh pháp luật thuế ngày càng được hoàn thiện và siết chặt như hiện nay. Không đơn thuần là khái niệm mang tính pháp lý, đây còn là yếu tố gắn liền trực tiếp với quyền lợi và nghĩa vụ tài chính của người lao động. Việc nắm bắt đúng các quy định liên quan không chỉ giúp cá nhân chủ động trong việc kê khai, quyết toán thuế mà còn giảm thiểu rủi ro phát sinh khi thực hiện nghĩa vụ với cơ quan nhà nước.

1. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh

Thu nhập chịu thuế là gì? Đây là phần thu nhập dùng làm căn cứ để tính số thuế mà cá nhân hoặc doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước trong một kỳ tính thuế cụ thể. Hiểu một cách đơn giản, thu nhập chịu thuế chính là khoản thu nhập còn lại sau khi đã loại trừ các chi phí hợp lý và được phép khấu trừ theo quy định của pháp luật thuế thu nhập. Cơ quan thuế chỉ căn cứ vào phần thu nhập này để xác định số thuế phải nộp, chứ không tính trên toàn bộ tổng thu nhập ban đầu.

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh

Đây là khoản thu nhập phát sinh từ việc cá nhân tham gia vào các hoạt động sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, cụ thể gồm:

  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc mọi ngành nghề hợp pháp như: sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng tiêu dùng, xây dựng công trình, vận chuyển hàng hóa và hành khách, dịch vụ ăn uống, cũng như các dịch vụ khác — bao gồm cả cho thuê tài sản như nhà ở, đất đai, mặt nước và các quyền sử dụng tài sản khác.
  • Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập, tức là cá nhân tự hành nghề trong những lĩnh vực yêu cầu giấy phép hành nghề hoặc chứng chỉ chuyên môn theo quy định pháp luật (ví dụ: bác sĩ, luật sư, kiến trúc sư…).
  • Thu nhập từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, trong trường hợp không đủ điều kiện để được miễn thuế theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Ví dụ như nuôi trồng thủy sản quy mô lớn nhưng không nằm trong khu vực hoặc điều kiện miễn thuế.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập cá nhân phải chịu thuế từ tiền lương, tiền công bao gồm tất cả các khoản mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, được thể hiện qua các hình thức sau:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công

2.1. Các khoản lương và thu nhập có tính chất tương đương

Gồm tiền lương, tiền công và các khoản mang bản chất là thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, dù được chi trả bằng tiền mặt hay hiện vật.

2.2. Phụ cấp, trợ cấp, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp

Một số khoản phụ cấp, trợ cấp không bị tính vào thu nhập chịu thuế cá nhân, gồm:

  • Các khoản trợ cấp ưu đãi dành cho người có công với cách mạng theo các quy định pháp lý hiện hành.
  • Trợ cấp cho người tham gia kháng chiến, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nghĩa vụ.
  • Các khoản phụ cấp và trợ cấp dành cho cán bộ, chiến sĩ tham gia nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong lực lượng vũ trang.
  • Phụ cấp dành cho người lao động làm việc tại khu vực có điều kiện thu hút nhân lực hoặc theo phân vùng địa lý, vùng sâu, vùng xa.
  • Các khoản hỗ trợ liên quan đến chế độ thai sản, tai nạn trong lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp khi nghỉ hưu một lần, Chế độ phục hồi sức khỏe sau sinh hoặc ốm đau, cùng các khoản trợ cấp thất nghiệp, thôi việc và mất việc làm.
  • Các khoản trợ cấp xã hội dành cho cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước bảo vệ theo các quy định hiện hành.
  • Phụ cấp riêng áp dụng cho lãnh đạo cấp cao và công chức, viên chức làm việc tại khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Phụ cấp đặc biệt dành cho lãnh đạo cấp cao và cán bộ làm việc tại các khu vực có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Trợ cấp một lần cho người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt đi làm việc ở nước ngoài hoặc trở về nước làm việc lâu dài.
  • Phụ cấp dành cho nhân viên y tế tuyến cơ sở (thôn, bản).
  • Các phụ cấp đặc thù theo ngành, nghề.

Lưu ý:

  • Những khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế phải được quy định rõ bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Nếu văn bản quy định chỉ áp dụng cho khu vực Nhà nước, doanh nghiệp ngoài Nhà nước có thể áp dụng tương tự.
  • Nếu mức chi trả thực tế vượt quá mức quy định, phần chênh lệch sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế.
  • Đối với trợ cấp chuyển vùng một lần dành cho lao động quốc tế, mức miễn thuế căn cứ theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước tập thể.

2.3. Các khoản thù lao

Bao gồm thu nhập từ:

  • Hoa hồng bán hàng, môi giới.
  • Tham gia nghiên cứu, giảng dạy, biểu diễn, thi đấu thể thao, hoạt động nghệ thuật, viết sách, biên kịch,…
  • Cung cấp dịch vụ hoặc nhận thù lao khác không nằm trong hợp đồng lao động cố định.

2.4. Thu nhập từ việc tham gia các tổ chức

Bao gồm các khoản thù lao hoặc lợi ích cá nhân có được từ việc tham gia vào hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban quản lý dự án, tổ chức nghề nghiệp, hiệp hội chuyên ngành và các tổ chức có chức năng tương tự.

2.5. Các khoản lợi ích khác ngoài tiền lương

Người lao động cũng chịu thuế với các khoản lợi ích khác không nằm trong lương, chẳng hạn:

a. Chi phí thuê nhà và các dịch vụ tiện ích liên quan

  • Các khoản chi như tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) do người sử dụng lao động thanh toán thay cho người lao động Sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế, trừ khi nằm trong trường hợp được miễn theo quy định.
  • Miễn thuế nếu doanh nghiệp bố trí nhà ở miễn phí tại khu công nghiệp, khu kinh tế hoặc vùng khó khăn.
  • Trường hợp ở tại trụ sở làm việc, thuế tính theo tỷ lệ diện tích sử dụng.
  • Số tiền thuê nhà do doanh nghiệp chi hộ vượt quá 15% thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm chi phí nhà) thì phần vượt sẽ bị tính thuế.

Ví dụ minh họa:

Lương tháng: 10 triệu đồng
Tiền thuê nhà do công ty chi hộ: 2 triệu đồng
15% của 10 triệu = 1,5 triệu đồng → Chỉ tính 1,5 triệu vào thu nhập chịu thuế, phần 500.000 còn lại được miễn.

b. Chi phí bảo hiểm không bắt buộc

  • Các khoản người sử dụng lao động đóng bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc bảo hiểm có tích lũy tiền cho người lao động → Tính thuế.
  • Trường hợp bảo hiểm không có tích lũy như: bảo hiểm sức khỏe, tử kỳ (không hoàn phí) thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

c. Phí hội viên và chi phí dịch vụ cá nhân

  • Các chi phí sử dụng dịch vụ cho cá nhân như thẻ sân golf, spa, thẩm mỹ, thể thao, giải trí… nếu ghi tên đích danh cá nhân được hưởng → Phải tính thuế.

d. Khoản chi vượt mức quy định của Nhà nước

  • Các khoản chi văn phòng phẩm, điện thoại, trang phục, công tác phí nếu vượt khung quy định của Nhà nước → Phần vượt phải chịu thuế.

e. Các khoản khác:

  • Chi phí đưa đón nhân viên từ nơi ở đến nơi làm việc.
  • Chi phí đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn theo kế hoạch của đơn vị.
  • Khoản chi ngày lễ, thuê tư vấn, thuê người giúp việc gia đình cho nhân viên (lái xe, nấu ăn…) nếu chi rõ theo tên cá nhân → Phải tính thuế.

2.6. Các khoản thưởng

Bao gồm tất cả các hình thức thưởng bằng tiền hoặc hiện vật, cổ phiếu, trừ các khoản sau đây:

  • Thưởng kèm danh hiệu do Nhà nước trao tặng.
  • Thưởng theo sáng kiến, phát minh được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
  • Thưởng cho việc phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
  • Thưởng kèm giải thưởng quốc gia, quốc tế được Việt Nam công nhận.

Xem thêm: Thu nhập chịu thuế tiếng Anh là gì?

3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ việc đầu tư vốn là các khoản tiền mà cá nhân nhận được thông qua những phương thức sau:

  • Lãi suất từ việc cho vay: Thu nhập nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân hoặc nhóm cá nhân vay vốn theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay. Tuy nhiên, lãi tiền gửi nhận từ các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tính vào thu nhập từ đầu tư vốn, theo quy định khoản 1, Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Cổ tức từ việc mua cổ phần: Thu nhập nhận được từ việc góp vốn vào các công ty bằng cách mua cổ phần.
  • Lợi tức từ việc góp vốn: Thu nhập nhận được từ việc tham gia góp vốn vào các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc các mô hình kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Ngoài ra, lợi tức từ việc góp vốn thành lập tổ chức tín dụng, Quỹ đầu tư chứng khoán, và các quỹ đầu tư khác cũng thuộc phạm vi thu nhập từ đầu tư vốn.
Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn

Lưu ý: Lợi tức của doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ không tính vào thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn.

  • Phần chênh lệch tăng thêm từ giá trị vốn góp: Là khoản thu nhập phát sinh khi cá nhân rút vốn, hoặc khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động tái cấu trúc như chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hay chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
  • Thu nhập từ lãi trái phiếu và giấy tờ có giá: Lãi nhận từ các trái phiếu, tín phiếu, và các giấy tờ có giá khác phát hành bởi các tổ chức trong nước. Tuy nhiên, lãi từ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cùng lãi từ trái phiếu Chính phủ, không được tính, theo quy định tại tiết g.1 và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Thu nhập từ các hình thức đầu tư vốn khác: Bao gồm cả việc góp vốn dưới hình thức hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, hoặc các sáng chế, phát minh.
  • Cổ tức bằng cổ phiếu và lợi tức ghi tăng vốn: Thu nhập nhận được từ việc cổ tức được trả dưới dạng cổ phiếu, hoặc lợi tức được ghi vào vốn góp.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập phát sinh khi cá nhân thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu phần vốn trong một tổ chức, doanh nghiệp. Đây là một trong những loại thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Nội dung bao gồm ba nhóm chính:

  1. Chuyển nhượng phần vốn góp tại doanh nghiệp

Cá nhân có thu nhập từ việc chuyển nhượng phần vốn góp tại các loại hình doanh nghiệp sau:

  • Công ty TNHH, bao gồm cả loại hình công ty TNHH với một thành viên.
  • Công ty hợp danh.
  • Các hình thức hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân (theo hợp đồng hợp tác kinh doanh – BCC).

Việc chuyển nhượng phần vốn góp làm thay đổi tỷ lệ sở hữu trong doanh nghiệp và là căn cứ phát sinh nghĩa vụ thuế.

  1. Chuyển nhượng chứng khoán

Gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng các loại chứng khoán theo quy định tại Luật Chứng khoán năm 2019, cụ thể:

  • Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu.
  • Trái phiếu, tín phiếu.
  • Chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác được công nhận hợp pháp.

Bên cạnh đó, thu nhập từ việc cá nhân chuyển nhượng cổ phần tại công ty cổ phần (dù chưa niêm yết) cũng phải chịu thuế, theo quy định Luật Doanh nghiệp năm 2020.

  1. Các hình thức chuyển nhượng vốn khác

Bên cạnh các hình thức đã nêu, thu nhập phát sinh từ các hoạt động chuyển nhượng vốn khác cũng được xem là các khoản thu nhập chịu thuế TNCN nếu có bản chất là chuyển quyền sở hữu phần vốn góp. Chẳng hạn, thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn trong các quỹ đầu tư tư nhân, doanh nghiệp chưa niêm yết trên sàn chứng khoán, hoặc các hình thức đầu tư không qua doanh nghiệp truyền thống.

5. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng bất động sản là một trong các khoản thu nhập chịu thuế TNCN.

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Bao gồm các khoản sau:

  • Thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Đây là khoản thu nhập mà cá nhân có được khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất kèm tài sản gắn liền: Trong nhiều trường hợp, việc chuyển nhượng đất bao gồm cả tài sản hiện hữu trên đất, chẳng hạn như:
    • Nhà ở, bao gồm cả các căn hộ hoặc nhà ở sẽ hình thành trong tương lai.
    • Hệ thống hạ tầng và các công trình kiến trúc gắn với đất, kể cả công trình chưa hoàn thiện nhưng đã có kế hoạch xây dựng rõ ràng.
    • Tài sản gắn với đất thuộc ngành nông – lâm – ngư nghiệp, như cây trồng lâu năm, vật nuôi đang được chăn thả, nuôi trồng gắn liền với đất đai sản xuất.
  • Thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà đang trong giai đoạn xây dựng hoặc chưa hoàn thành bàn giao.
  • Thu nhập từ giao dịch chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước: Những khoản lợi nhuận phát sinh khi cá nhân chuyển nhượng lại quyền thuê đất hoặc mặt nước thuộc quyền sử dụng của mình.
  • Thu nhập từ việc góp vốn bằng bất động sản vào doanh nghiệp: Khi cá nhân sử dụng bất động sản để góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn điều lệ, phần giá trị tài sản góp vốn đó cũng được tính là các khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
  • Thu nhập từ hoạt động ủy quyền liên quan đến bất động sản: Nếu người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng hoặc khai thác bất động sản như chủ sở hữu, khoản thu nhập phát sinh từ việc này cũng bị tính thuế thu nhập cá nhân.
  • Các khoản thu nhập khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản: Bao gồm bất kỳ hình thức giao dịch nào mà cá nhân thu lợi từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc sở hữu bất động sản dưới mọi hình thức hợp pháp.

Lưu ý: Những quy định liên quan đến tài sản gắn liền với đất, nhà ở và công trình xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện theo các văn bản pháp luật chuyên ngành về lĩnh vực kinh doanh bất động sản hiện hành.

6. Thu nhập từ trúng thưởng

Thu nhập từ trúng thưởng là khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được thông qua các hình thức như sau:

  • Trúng thưởng xổ số: Khoản tiền thưởng nhận được từ các công ty xổ số khi cá nhân tham gia và trúng giải.
  • Trúng thưởng trong các chương trình khuyến mại: Thu nhập từ các hoạt động khuyến mại khi mua bán hàng hóa, dịch vụ, được thực hiện theo quy định của Luật Thương mại năm 2005.
  • Trúng thưởng từ cá cược hợp pháp: Các khoản tiền từ việc trúng thưởng trong các hình thức cá cược hoặc đặt cược được pháp luật cho phép.
  • Thu nhập từ việc trúng thưởng trong các cuộc thi, trò chơi có thưởng hoặc các hoạt động khác do doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh tổ chức.

7. Thu nhập từ bản quyền

Thu nhập từ bản quyền là khoản thu nhập cá nhân nhận được khi chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu trí tuệ hoặc việc chuyển nhượng công nghệ. Các quy định liên quan đến bản quyền và chuyển giao công nghệ được nêu trong các luật như Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Luật Chuyển giao công nghệ 2017.

Thu nhập từ bản quyền
Thu nhập từ bản quyền

Bao gồm:

  • Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ: Các đối tượng này được quy định tại Điều 3 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), bao gồm:
    • Quyền tác giả: Bao gồm các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, cùng với các đối tượng quyền liên quan như ghi âm, ghi hình chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh mã hóa.
    • Quyền sở hữu công nghiệp: Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý.
    • Quyền đối với giống cây trồng: Các vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch của giống cây trồng.
  • Đối tượng chuyển giao công nghệ: Theo quy định tại Điều 4 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017, bao gồm:
    • Chuyển giao bí quyết kỹ thuật.
    • Chuyển giao kiến thức kỹ thuật: Các phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, và dữ liệu thông tin.
    • Chuyển giao giải pháp đổi mới công nghệ và hợp lý hóa sản xuất.

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản tiền cá nhân thu được từ việc ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại, bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng quyền lợi thương mại theo quy định pháp lý.

9. Thu nhập từ thừa kế

Thu nhập từ thừa kế là tài sản mà cá nhân nhận được dựa trên di chúc hoặc theo quy định pháp lý về thừa kế. Cụ thể như sau:

Thừa kế chứng khoán: Bao gồm các loại chứng khoán như cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ, và những chứng khoán khác theo Luật Chứng khoán 2019. Bên cạnh đó, cũng bao gồm cổ phần của cá nhân trong các công ty cổ phần, theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Thừa kế phần vốn trong doanh nghiệp và hộ kinh doanh: Bao gồm phần vốn góp tại các công ty TNHH, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, và cả trong các doanh nghiệp tư nhân hoặc cơ sở kinh doanh cá thể. Ngoài ra, còn có vốn trong các hiệp hội, quỹ hợp pháp được thành lập, hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh.

10. Thu nhập từ quà tặng

Thu nhập từ quà tặng là khoản lợi ích cá nhân nhận được từ tổ chức, doanh nghiệp, hoặc hộ kinh doanh trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức khác nhau.

Thu nhập từ quà tặng
Thu nhập từ quà tặng

Cụ thể, các loại tài sản nhận tặng phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

  1. Quà tặng là chứng khoán

Các loại chứng khoán khi được tặng sẽ tạo ra thu nhập chịu thuế, bao gồm:

  • Cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu;
  • Trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ;
  • Các loại chứng khoán khác được quy định trong Luật Chứng khoán năm 2019;
  • Cổ phần mà cá nhân sở hữu trong công ty cổ phần theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020.
  1. Quà tặng là phần vốn góp trong doanh nghiệp, hộ kinh doanh

Các khoản tặng cho dưới dạng phần vốn góp cũng được tính là thu nhập chịu thuế, cụ thể:

  • Vốn góp trong công ty TNHH hoặc công ty hợp danh;
  • Đóng góp vốn theo thỏa thuận trong hợp tác kinh doanh.;
  • Vốn trong doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh;
  • Vốn trong các quỹ, hiệp hội được thành lập hợp pháp;
  • Trường hợp cá nhân nhận tặng toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân hoặc hộ kinh doanh, cũng thuộc phạm vi này.
  1. Quà tặng là bất động sản

Các khoản tặng cho liên quan đến bất động sản thuộc diện tính thuế bao gồm:

  • Quyền sử dụng đất;
  • Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền như nhà ở, công trình xây dựng;
  • Nhà ở, bao gồm cả những căn nhà đang trong quá trình xây dựng hoặc chưa hoàn thiện (hay còn gọi là “nhà ở hình thành trong tương lai”);
  • Các công trình hạ tầng, kể cả đang xây dựng, gắn liền với đất;
  • Quyền thuê đất, thuê mặt nước;
  • Các khoản quà tặng là bất động sản dưới bất kỳ hình thức nào, trừ những trường hợp được miễn trừ theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  1. Quà tặng là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng

Đối với những loại tài sản buộc phải đăng ký với cơ quan nhà nước khi chuyển quyền sở hữu, việc nhận tặng cũng được coi là các khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Bao gồm:

  • Xe ô tô, mô tô, xe gắn máy;
  • Tàu thủy, bao gồm cả ca nô, sà lan, tàu kéo, tàu đẩy;
  • Các loại thuyền, kể cả thuyền du lịch;
  • Máy bay cá nhân;
  • Các loại súng thể thao hoặc súng săn theo quy định.

Lưu ý: Các khoản thu nhập từ quà tặng kể trên sẽ bị tính thuế TNCN khi chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng, trừ khi thuộc nhóm được miễn trừ theo quy định pháp luật hiện hành.

Hiểu và áp dụng đúng quy định về các khoản thu nhập chịu thuế TNCN không chỉ thể hiện ý thức tuân thủ pháp luật mà còn là cách để mỗi cá nhân bảo vệ quyền lợi tài chính chính đáng của mình. Trong bối cảnh thu nhập ngày càng đa dạng và phức tạp, việc chủ động cập nhật kiến thức về thuế sẽ giúp người nộp thuế tránh được sai sót, đồng thời góp phần vào sự minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quản lý tài chính quốc gia.

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon