Tổng hợp các khoản được miễn thuế TNCN mới nhất

các khoản được miễn thuế tncn

Các khoản được miễn thuế TNCN là một nội dung quan trọng mà bạn cần biết. Điều này giúp người lao động nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình về nghĩa vụ thuế. AZTAX đã tổng hợp đầy đủ các thông tin cần thiết để hỗ trợ bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này, hãy cùng tìm hiểu!

Nội Dung Bài Viết

1. Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN

Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN

Theo Điều 3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), có tổng cộng 16 khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân trong năm 2024, bao gồm các khoản sau:

1.1 Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập từ giao dịch chuyển nhượng bất động sản, bao gồm nhà ở hoặc công trình xây dựng sẽ hình thành trong tương lai, được miễn thuế nếu giao dịch diễn ra giữa những người có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân như: vợ chồng, cha mẹ ruột với con ruột, cha mẹ nuôi với con nuôi, cha mẹ chồng với con dâu, bố mẹ vợ với con rể, ông bà nội với cháu nội, ông bà ngoại với cháu ngoại, hoặc anh chị em ruột với nhau.

Nếu bất động sản này được hình thành trong thời gian hôn nhân và là tài sản chung của hai vợ chồng, khi ly hôn. Nếu tài sản này được chia theo thỏa thuận hoặc quyết định của tòa án, thì việc phân chia đó không bị tính thuế thu nhập cá nhân.

1.2 Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở

Trường hợp cá nhân thực hiện chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở hoặc tài sản gắn liền với đất ở và đây là bất động sản duy nhất thuộc sở hữu của họ tại Việt Nam, thì thu nhập từ giao dịch này được miễn thuế.

1.2.1 Điều kiện miễn thuế khi chuyển nhượng nhà ở hoặc quyền sử dụng đất.

  • Quyền sở hữu duy nhất đối với một căn nhà hoặc quyền sử dụng một mảnh đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với mảnh đất) tại thời điểm thực hiện việc chuyển nhượng được quy định như sau:
    • Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được xác định dựa trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
    • Trong trường hợp chuyển nhượng nhà ở hoặc đất ở có quyền sở hữu chung, chỉ những cá nhân chưa sở hữu nhà ở hoặc đất ở khác mới được miễn thuế. Nếu cá nhân đã có nhà ở hoặc đất ở khác, sẽ không được miễn thuế.
    • Đối với vợ chồng sở hữu chung nhà ở, đất ở, nếu có quyền sở hữu riêng đối với nhà ở hoặc đất ở khác, khi chuyển nhượng nhà ở, đất ở của chung vợ chồng, chỉ người không sở hữu nhà ở hoặc đất ở riêng mới được miễn thuế.
  • Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở phải được duy trì ít nhất 183 ngày tính từ thời điểm chuyển nhượng.

Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà, đất là ngày cấp Giấy chứng nhận. Nếu cấp lại hoặc đổi, quyền sở hữu tính từ Giấy chứng nhận ban đầu.

  • Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.

Nếu cá nhân sở hữu quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất, nhưng chỉ chuyển nhượng một phần tài sản, thì phần chuyển nhượng đó không được miễn thuế.

1.2.2 Miễn thuế khi chuyển nhượng nhà, đất ở duy nhất

  • Điều kiện miễn thuế: Cá nhân phải tự kê khai và chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp.
  • Xử lý vi phạm: Nếu phát hiện kê khai sai, cá nhân sẽ bị truy thu thuế và phạt theo quy định pháp luật.

1.2.3 Chuyển nhượng nhà ở, công trình tương lai không được miễn thuế

  • Quy định áp dụng: Nhà ở hoặc công trình xây dựng chưa hoàn thiện khi chuyển nhượng sẽ không được miễn thuế thu nhập cá nhân.
  • Căn cứ pháp lý: Tuân theo quy định tại mục (2) về miễn thuế thu nhập cá nhân.

1.3 Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với giá trị quyền sử dụng đất

Cá nhân được Nhà nước giao đất mà không phải thanh toán tiền hoặc được hưởng chính sách giảm tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật thì phần thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất này sẽ được miễn thuế.

Tuy nhiên, nếu cá nhân chuyển nhượng phần diện tích đất đã được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, thì cần thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

1.4 Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản

Các khoản thu nhập từ việc nhận thừa kế hoặc quà tặng liên quan đến bất động sản sẽ được miễn thuế nếu tài sản được chuyển nhượng giữa những người có quan hệ thân thiết, gồm: vợ – chồng; cha mẹ ruột – con ruột; cha mẹ nuôi – con nuôi; cha mẹ chồng – con dâu; cha mẹ vợ – con rể; ông bà nội – cháu nội; ông bà ngoại – cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

1.5 Thu nhập từ việc chuyển đổi đất nông nghiệp

Nếu hộ gia đình hoặc cá nhân tham gia sản xuất nông nghiệp thực hiện chuyển đổi đất để tối ưu hóa sản xuất nhưng không thay đổi mục đích sử dụng đất, thì phần thu nhập từ việc chuyển đổi đất này sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân.

Điều kiện áp dụng là đất phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.

1.6 Thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản và làm muối

Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối mà sản phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ trải qua quá trình sơ chế đơn giản thì phần thu nhập từ các hoạt động này sẽ được miễn thuế.

Để đủ điều kiện miễn thuế, các cá nhân, hộ gia đình phải đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Có quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc quyền sử dụng mặt nước hợp pháp cho mục đích sản xuất.
  • Trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất.
  • Nếu thuê đất hoặc mặt nước từ cá nhân, tổ chức khác, cần có hợp đồng thuê theo đúng quy định pháp luật.
  • Nếu hoạt động trong lĩnh vực đánh bắt thủy sản, phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu thuyền phục vụ đánh bắt.
  • Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất.

1.7 Thu nhập từ lãi suất tiền gửi, bảo hiểm nhân thọ và trái phiếu Chính phủ

  • Lãi suất từ tiền gửi tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng được miễn thuế, bao gồm cả tiền gửi bằng Đồng Việt Nam, vàng hoặc ngoại tệ, dưới các hình thức như gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu,…
  • Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cũng thuộc diện được miễn thuế.
  • Lãi từ trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính phát hành cũng không chịu thuế thu nhập cá nhân.

Để xác định thu nhập thuộc diện miễn thuế, cá nhân cần cung cấp các tài liệu như sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, hợp đồng bảo hiểm hoặc chứng nhận sở hữu trái phiếu.

1.8 Thu nhập từ kiều hối

Khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài dưới dạng kiều hối cũng được miễn thuế thu nhập cá nhân. Điều này áp dụng đối với tiền do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, lao động xuất khẩu, du học sinh, người công tác nước ngoài gửi về.

Nếu cá nhân nhận tiền từ người nước ngoài và khoản tiền này đáp ứng điều kiện khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì cũng được hưởng chính sách miễn thuế.

1.9 Thu nhập từ tiền lương làm thêm giờ và ca đêm

Phần thu nhập tăng thêm do người lao động làm việc vào ban đêm hoặc ngoài giờ hành chính sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân.

Cách xác định phần thu nhập được miễn thuế là: tổng tiền lương, tiền công thực nhận khi làm ca đêm hoặc làm thêm giờ trừ đi mức lương theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ: Ông A có mức thu nhập được trả theo giờ làm việc trong ngày bình thường, theo quy định của Bộ luật Lao động, là 40.000 đồng/giờ.

  • Trong trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường và được trả mức 60.000 đồng/giờ, phần thu nhập được miễn thuế sẽ được tính như sau:

60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

  • Trong trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ và được trả mức 80.000 đồng/giờ, phần thu nhập thuộc diện được miễn thuế được tính như sau:

80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

  • Các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cần lập bảng kê chi tiết ghi rõ thời gian làm việc ban đêm, làm thêm giờ và các khoản tiền lương trả thêm tương ứng. Bảng kê này phải được lưu trữ tại đơn vị chi trả và cung cấp khi cơ quan thuế yêu cầu.

1.10 Lương hưu và các khoản trợ cấp hưu trí

  • Các khoản lương hưu được chi trả từ Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân.
  • Tiền lương hưu nhận định kỳ từ Quỹ hưu trí tự nguyện cũng được miễn thuế.
  • Nếu cá nhân cư trú và làm việc tại Việt Nam nhưng nhận lương hưu từ nước ngoài, khoản thu nhập này cũng không thuộc diện chịu thuế.

1.11 Học bổng các loại

Các khoản học bổng được miễn thuế bao gồm:

  • Học bổng tài trợ từ ngân sách Nhà nước, chẳng hạn như các khoản hỗ trợ từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, hoặc các cơ sở giáo dục công lập.
  • Học bổng do các tổ chức trong nước và quốc tế cấp, kể cả khoản sinh hoạt phí đi kèm, nếu nằm trong chương trình khuyến học chính thức.

Tổ chức chi trả học bổng cần lưu trữ quyết định cấp học bổng và các chứng từ liên quan. Nếu cá nhân nhận học bổng từ nước ngoài, cần giữ tài liệu chứng minh nguồn gốc của khoản tiền này.

1.12 Các khoản bồi thường và hỗ trợ theo quy định pháp luật

Bao gồm các trường hợp sau đây:

  • Bồi thường hợp đồng bảo hiểm: Khoản tiền được tổ chức bảo hiểm chi trả theo hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ hoặc bảo hiểm sức khỏe. Việc miễn thuế căn cứ vào quyết định bồi thường và chứng từ chi trả của công ty bảo hiểm.
  • Bồi thường tai nạn lao động: Khoản tiền mà người lao động nhận được từ doanh nghiệp hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do gặp tai nạn trong quá trình làm việc. Việc miễn thuế được xác định dựa trên quyết định bồi thường và chứng từ chi trả.
  • Hỗ trợ tái định cư và bồi thường thu hồi đất: Cá nhân nhận bồi thường do Nhà nước hoặc doanh nghiệp thu hồi đất sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Chứng từ xác định khoản thu nhập này bao gồm quyết định thu hồi đất và chứng từ bồi thường.
  • Bồi thường do sai sót hành chính hoặc oan sai: Nếu cá nhân nhận bồi thường từ cơ quan Nhà nước vì bị xử phạt hành chính không đúng hoặc bị kết án oan, khoản tiền này không chịu thuế. Việc miễn thuế được xác định thông qua quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
  • Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Nếu cá nhân được bồi thường do chịu tổn thất từ các sự kiện pháp lý ngoài hợp đồng, khoản tiền này cũng thuộc diện miễn thuế theo quy định của Bộ luật Dân sự.

1.13 Thu nhập từ quỹ từ thiện

Những khoản tiền nhận được từ các quỹ từ thiện chính thức được cấp phép bởi cơ quan Nhà nước, hoạt động phi lợi nhuận với mục đích từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học, sẽ không bị đánh thuế thu nhập cá nhân.

Việc miễn thuế căn cứ vào văn bản quyết định cấp khoản tiền từ quỹ từ thiện và các chứng từ chi trả đi kèm.

1.14 Viện trợ nước ngoài vì mục đích nhân đạo

Khoản viện trợ từ các tổ chức quốc tế hoặc Chính phủ nước ngoài dành cho mục đích từ thiện, nhân đạo, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, sẽ không thuộc diện chịu thuế.

Để xác nhận thu nhập này được miễn thuế, cá nhân cần có văn bản chứng minh việc nhận viện trợ đã được Nhà nước phê duyệt.

1.15 Thu nhập của thuyền viên làm việc trên tàu quốc tế

Thuyền viên là công dân Việt Nam nếu làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc tàu Việt Nam hoạt động trên tuyến vận tải quốc tế thì thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

1.16 Thu nhập từ cung ứng hàng hóa, dịch vụ trên tàu đánh bắt xa bờ

Cá nhân là chủ tàu, người có quyền sử dụng tàu hoặc lao động làm việc trên tàu có thu nhập từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

2. Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN

2.1 Các khoản phụ cấp, trợ cấp

Các khoản phụ cấp, trợ cấp
Các khoản phụ cấp, trợ cấp

Nhiều khoản phụ cấp, trợ cấp được miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN), giúp người lao động đảm bảo quyền lợi và tuân thủ nghĩa vụ thuế. Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản sau không tính vào thu nhập chịu thuế:

  • Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho người có công, cựu chiến binh, cựu thanh niên xung phong.
  • Phụ cấp quốc phòng, an ninh, lực lượng vũ trang.
  • Phụ cấp nguy hiểm, độc hại cho ngành nghề đặc thù.
  • Phụ cấp khu vực, thu hút khi làm việc ở vùng khó khăn.
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sinh con, nhận con nuôi.
  • Hỗ trợ thai sản, dưỡng sức, suy giảm khả năng lao động, hưu trí một lần.
  • Tiền tuất, trợ cấp thôi việc, mất việc, thất nghiệp.
  • Trợ cấp bảo trợ xã hội, phụ cấp phục vụ lãnh đạo cấp cao.
  • Hỗ trợ một lần cho cán bộ công tác tại vùng khó khăn, làm nhiệm vụ biển đảo.
  • Trợ cấp chuyển vùng cho người nước ngoài đến Việt Nam làm việc, người Việt Nam ra nước ngoài lao động.
  • Phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản và một số ngành nghề đặc thù.

Lưu ý: Các khoản trợ cấp phải do cơ quan có thẩm quyền quy định. Nếu vượt mức, phần chênh lệch sẽ bị tính thuế. Nắm rõ quy định này giúp người lao động thực hiện nghĩa vụ thuế chính xác và bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

2.2 Chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục

Chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục
Chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục

Việc tìm hiểu về chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục không tính thuế thu nhập cá nhân giúp cá nhân và doanh nghiệp hiểu rõ quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi và tuân thủ đúng nghĩa vụ thuế. Hãy cùng khám phá chi tiết!

Dựa trên quy định tại tiết đ.4 điểm đ khoản 2 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức khoán chi không được tính vào thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể như sau:

“Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: Mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: Mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.”

Mức chi khoán không tính vào thu nhập chịu thuế đối với người lao động làm việc tại các doanh nghiệp được xác định dựa trên các quy định hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.2.1 Đối với khoản tiền Công tác phí

Nếu khoản chi công tác phí này được tính vào chi phí hợp lệ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thì cũng sẽ không phải tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

  • Khi công ty chi trả công tác phí cho nhân viên theo mức khoán quy định trong quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ, khoản chi này có thể được tính vào chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
  • Người lao động nhận công tác phí trong mức khoán không phải kê khai vào thu nhập chịu thuế TNCN. Tuy nhiên, nếu công ty chi vượt mức khoán, phần vượt mức này phải được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Như vậy:

Khi doanh nghiệp cấp công tác phí cho nhân viên và quy chế công ty có quy định rõ về điều kiện và mức chi, khoản công tác phí này sẽ được miễn thuế TNCN. Tuy nhiên, nếu số tiền vượt mức quy định, phần vượt quá sẽ phải chịu thuế TNCN.

2.2.2 Đối với khoản tiền điện thoại

Khoản chi phí điện thoại cho cá nhân, nếu được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN, cũng sẽ không phải chịu thuế TNCN.

Khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu được quy định rõ ràng về điều kiện và mức hưởng trong một trong các tài liệu như: Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn, hoặc Quy chế thưởng do người có thẩm quyền như Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty.

Nếu công ty chi trả tiền điện thoại cho người lao động vượt mức quy định khoán chi, số tiền vượt này sẽ được tính vào thu nhập và phải chịu thuế TNCN.

2.2.3 Đối với khoản tiền trang phục

  • Nếu chi trả bằng tiền, mức miễn thuế TNCN là tối đa 5.000.000 đồng/người/năm.
  • Phần chi vượt quá 5 triệu đồng/người/năm sẽ bị tính thuế TNCN.
  • Nếu chi bằng hiện vật, sẽ không bị tính thuế TNCN.
  • Nếu doanh nghiệp chi cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động, thì:
    • Phần nhận được bằng tiền: không bị tính thuế TNCN tối đa 5.000.000/người/năm.
    • Còn phần nhận được bằng hiện vật: không bị tính thuế TNCN.

Lưu ý: Đối với các ngành nghề kinh doanh đặc thù, chi phí sẽ được thực hiện theo các quy định cụ thể do Bộ Tài chính ban hành.

Việc nắm rõ quy định về chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục không tính thuế thu nhập cá nhân giúp cá nhân và doanh nghiệp tuân thủ pháp luật thuế, đồng thời tối ưu hóa quyền lợi hợp pháp trong quá trình kê khai và quyết toán thuế.

2.3 Khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca

Khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca
Khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca

Trong quy định về thuế thu nhập cá nhân, khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca là một trong những khoản được miễn thuế, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người lao động. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về vấn đề này để nắm rõ quyền lợi của mình!

Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản tiền ăn giữa ca hoặc ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động, bao gồm các hình thức như tự nấu, mua suất ăn, cấp phiếu ăn, sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế.

Nếu công ty không cung cấp dịch vụ nấu ăn, mức chi trả cho bữa ăn giữa ca của người lao động không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.

Việc hiểu rõ khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca không tính thuế thu nhập cá nhân giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình và tránh những nhầm lẫn không cần thiết. Nếu cần thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ AZTAX để được hỗ trợ nhanh chóng!

2.4 Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác

Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác
Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác

Theo Điều 2, Khoản 2, Điểm đ, Tiết đ.3 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản chi phí hội viên và dịch vụ cá nhân theo yêu cầu như chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí và thẩm mỹ được quy định như sau:

“- Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

– Khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ… nếu nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế.”

Lưu ý:

  • Chỉ được miễn thuế nếu chi phí đó được sử dụng chung cho tập thể người lao động.
  • Tuy nhiên, nếu thẻ ghi rõ tên cá nhân hoặc nhóm người cụ thể sử dụng, khoản chi đó vẫn sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế.

Việc tìm hiểu về phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác giúp cá nhân và doanh nghiệp nắm rõ quyền lợi và nghĩa vụ tài chính. Nếu cần thêm thông tin chi tiết, bạn có thể liên hệ AZTAX để được hỗ trợ chuyên sâu.

2.5 Tiền xe đưa đón

Tiền xe đưa đón
Tiền xe đưa đón

Theo quy định tại tiết đ.5, điểm đ khoản 2 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản chi cho phương tiện vận chuyển đưa đón người lao động từ nhà đến nơi làm việc và ngược lại sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động, tùy thuộc vào quy chế của đơn vị.

Việc tìm hiểu về tiền xe đưa đón giúp cá nhân và doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các khoản chi có thể được miễn thuế hoặc tính vào thu nhập chịu thuế. Nếu cần hỗ trợ chi tiết, hãy liên hệ AZTAX để được tư vấn tận tình.

2.6 Chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề

Chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề
Chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề

Việc chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động không bị tính thuế thu nhập cá nhân là một vấn đề quan trọng trong chính sách thuế. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về quy định này và các điều kiện áp dụng.

Theo quy định tại tiết đ.6 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản chi trả học phí đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động, nếu phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ hoặc kế hoạch của đơn vị sử dụng lao động, sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.

Việc hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao tay nghề giúp người lao động không phải chịu thuế TNCN. Điều này mang lại nhiều lợi ích cho người lao động. Đây là một chính sách hợp lý nhằm phát triển nghề nghiệp mà không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của cá nhân.

2.7 Các khoản thưởng

Các khoản thưởng
Các khoản thưởng

Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thưởng dưới đây sẽ không được tính vào thu nhập phải chịu thuế:

“- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:

+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.

+ Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

+ Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.

+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.

+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

+ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.

Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

– Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

– Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

– Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.”

Hiểu rõ về các khoản thưởng không tính thuế thu nhập cá nhân giúp cá nhân và doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật, tối ưu hóa quyền lợi thuế. Nếu cần thêm thông tin chi tiết, liên hệ AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được hỗ trợ!

2.8 Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN các khoản sau

Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN các khoản sau
Không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN các khoản sau

Dựa theo điểm g khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập dưới đây sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân:

“- Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.

+ Thân nhân của người lao động trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.

+ Mức hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.

– Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.

– Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.

– Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.

– Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.

Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.

–  Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

– Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học… thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.

– Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.

Căn cứ xác định là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước ngoài cư trú và ngược lại.”

Việc tìm hiểu về các khoản được miễn thuế TNCN không chỉ giúp cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ thuế mà còn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Nếu cần tư vấn chi tiết hoặc hỗ trợ về các vấn đề thuế, đừng ngần ngại liên hệ AZTAX qua hotline 0932.383.089 để được hỗ trợ kịp thời và chính xác!

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon