Phân biệt nơi cư trú và nơi thường trú mới nhất

Cư trú và thường trú

Bạn có từng băn khoăn về sự khác biệt giữa cư trú và thường trú? Đây là hai khái niệm pháp lý quan trọng nhưng dễ gây nhầm lẫn. Trong bối cảnh pháp lý và cuộc sống hàng ngày, hiểu rõ về cư trú và thường trú sẽ giúp bạn xử lý các vấn đề liên quan đến giấy tờ và quyền lợi một cách hiệu quả hơn. Qua bài viết này, AZTAX sẽ giúp bạn phân biệt rõ ràng hai khái niệm này, từ đó nắm bắt thông tin một cách chính xác và đầy đủ nhất.

1. Phân biệt nơi cư trú và nơi thường trú mới nhất hiện nay

Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà họ thường xuyên sinh sống, bao gồm cả nơi thường trú và nơi tạm trú. Nơi thường trú là chỗ ở mà công dân sống ổn định và liên tục, không có thời hạn, và đã được đăng ký theo quy định.

Phân biệt nơi cư trú và thường trú mới nhất hiện nay
Phân biệt nơi cư trú và thường trú mới nhất hiện nay

Theo quy định tại Điều 12 Luật Cư trú 2006, nơi cư trú và nơi thường trú được phân biệt như sau:

  • Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
  • Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Do đó, nơi cư trú bao gồm cả nơi thường trú và nơi tạm trú. Nơi cư trú là nơi mà công dân thường xuyên cư ngụ. Ví dụ, khi một người từ tỉnh lên thành phố sinh sống, nơi cư trú của họ là địa chỉ mà họ tạm trú tại thành phố. Nơi thường trú được xác định bằng địa chỉ được ghi trong sổ hộ khẩu. Ví dụ, một người từ tỉnh lên thành phố sinh sống và làm việc thường trú tại địa chỉ được ghi trong sổ hộ khẩu ở tỉnh của họ.

Xem thêm: Nơi cư trú là gì?

Xem thêm: Địa chỉ thường trú là gì?

2. Nơi cư trú của công dân trong các trường hợp cụ thể

Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Chỗ ở hợp pháp là bất kỳ nhà ở, phương tiện, hoặc cơ sở khác mà công dân sử dụng làm nơi cư trú. Đây có thể là tài sản sở hữu của công dân hoặc được thuê, mượn, hoặc cho ở nhờ theo quy định pháp luật.

Nơi cư trú của công dân trong các trường hợp cụ thể
Nơi cư trú của công dân trong các trường hợp cụ thể

Nơi cư trú của người chưa thành niên

  • Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Nếu cha và mẹ cư trú khác nhau, nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi ở của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường sống cùng. Nếu không xác định được nơi sống thường xuyên, nơi cư trú sẽ do cha mẹ thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ quyết định nơi cư trú của người chưa thành niên.
  • Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với cha và mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.

Nơi cư trú của người được giám hộ

  • Địa chỉ cư trú của người được giám hộ là địa chỉ cư trú của người giám hộ.
  • Người được giám hộ có thể có địa chỉ cư trú khác với người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc theo quy định pháp luật.

Nơi cư trú của vợ, chồng

  • Địa chỉ cư trú của vợ, chồng là nơi họ thường xuyên chung sống.
  • Vợ, chồng có thể có địa chỉ cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc quy định pháp luật

Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang

  • Địa chỉ cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị họ đóng quân, trừ khi họ có nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú 2020.
  • Địa chỉ cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị họ đóng quân, trừ khi họ có nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú 2020.

Nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phường tiện khác có khả năng di chuyển

  • Địa chỉ cư trú của người sinh sống hoặc làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc các phương tiện di chuyển khác là nơi đăng ký phương tiện, trừ khi họ có địa chỉ cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú 2020.
  • Nếu phương tiện không cần đăng ký hoặc nơi đăng ký không khớp với nơi phương tiện thường đậu thì địa chỉ cư trú của người sống và làm việc trên phương tiện là nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ.

Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo

  • Địa chỉ cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, nhà tu hành, chức sắc, chức việc và những người hoạt động tôn giáo sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là tại các cơ sở này, trừ khi có địa chỉ cư trú khác theo Luật Cư trú 2020.
  • Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng và người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo cũng có địa chỉ cư trú tại các cơ sở này.

Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp

  • Địa chỉ cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng và trợ giúp tại các cơ sở trợ giúp xã hội là tại các cơ sở trợ giúp xã hội.
  • Địa chỉ cư trú của người được chăm sóc và nuôi dưỡng trong cộng đồng là nơi cư trú của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng họ.

Nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú

  • Địa chỉ cư trú của người không có nơi thường trú và tạm trú do không đủ điều kiện được xác định là nơi ở hiện tại của họ; nếu không có địa chỉ cụ thể thì là đơn vị hành chính cấp xã nơi họ sinh sống. Người không có nơi thường trú và tạm trú phải khai báo thông tin cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú nơi ở hiện tại.
  • Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn khai báo thông tin cư trú theo các mục trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cư trú.
  • Nếu người không có nơi thường trú và tạm trú đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan đăng ký cư trú phải kiểm tra, xác minh thông tin trong vòng 30 ngày, có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày nếu phức tạp. Nếu thông tin đã có sẵn, thời gian xác minh là 5 ngày làm việc.
  • Sau khi xác minh, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin cư trú và thông báo cho người khai báo về việc cập nhật.
  • Nếu có thay đổi thông tin cư trú, công dân phải khai báo lại để cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020, họ phải làm thủ tục đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

Xem thêm: Hướng dẫn cách tra mã hộ khẩu thường trú

3. Các hành vi bị cấm về cư trú là gì?

Các hành vi bị cấm về cư trú là gì?
Các hành vi bị cấm về cư trú là gì?

Theo Điều 7 Luật Cư trú 2020, có 13 nhóm hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến cư trú, cụ thể như sau:

  1. Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
  2. Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
  3. Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
  4. Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
  5. Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
  6. Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
  7. Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
  8. Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
  9. Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
  10. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
  11. Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
  12. Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
  13. Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Vì vậy, khi thực hiện các hoạt động liên quan đến cư trú, cần tìm hiểu kỹ và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Xem thêm: Trú quán là gì?

Xem thêm: Nơi ở hiện tại là gì?

4. Quyền và nghĩa vụ của công dân về cư trú và thường trú

Quyền và nghĩa vụ của công dân về cư trú và thường trú
Quyền và nghĩa vụ của công dân về cư trú và thường trú

4.1 Quyền của công dân về cư trú và thường trú

Căn cứ vào Điều 8 Luật Cư trú 2020 quy định quyền của công dân về cư trú như sau:

  • Lựa chọn và quyết định nơi cư trú của mình, đồng thời đăng ký cư trú theo đúng quy định của Luật Cư trú 2020 và các quy định pháp luật liên quan.
  • Được bảo đảm bí mật thông tin cá nhân và thông tin hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, trừ khi cung cấp theo quy định của pháp luật.
  • Khai thác thông tin cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trên toàn quốc xác nhận thông tin cư trú bất kể nơi cư trú hiện tại.
  • Cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc theo yêu cầu.
  • Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quyền tự do cư trú khi có yêu cầu.
  • Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền có biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú.
  • Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật đề ra.
  • Sau khi xác minh, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin cư trú và thông báo cho người khai báo về việc cập nhật.
  • Nếu có thay đổi thông tin cư trú, công dân phải khai báo lại để cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020, họ phải làm thủ tục đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

4.2 Nghĩa vụ của công dân về cư trú và thường trú

Điều 9 Luật Cư trú 2020 quy định nghĩa vụ của công dân về cư trú như sau:

  • Đăng ký cư trú theo đúng quy định của Luật Cư trú 2020 và các quy định pháp luật liên quan.
  • Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm về những thông tin đã cung cấp.
  • Nộp lệ phí đăng ký cư trú được pháp luật quy định.

4.3 Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú

Theo Điều 10 Luật Cư trú 2020, quyền và nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư trú được quy định như sau:

  • Những người sống cùng tại một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình như ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em ruột, và cháu ruột có thể đăng ký thường trú hoặc tạm trú theo hộ gia đình.
  • Những người không thuộc nhóm trên nhưng đáp ứng điều kiện đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp cũng có thể đăng ký theo hộ gia đình.
  • Nhiều hộ gia đình có thể đăng ký nơi thường trú, tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp.
  • Chủ hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử. Nếu không có người đủ năng lực, chủ hộ sẽ do các thành viên thống nhất hoặc do Tòa án chỉ định. Nếu chỉ có một người trong hộ gia đình, người đó sẽ là chủ hộ.
  • Chủ hộ có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các thành viên hộ gia đình về việc đăng ký và quản lý cư trú, đồng thời thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về những thành viên thuộc các trường hợp đặc biệt theo quy định.
  • Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ và thực hiện đầy đủ các quy định về đăng ký và quản lý cư trú.

5. Mức phạt cho việc không đăng ký thường trú được quy định như thế nào?

Theo quy định hiện hành, việc không tuân thủ đúng các quy định về đăng ký thường trú, tạm trú, xóa đăng ký, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu cư trú có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng.

Mức phạt cho việc không đăng ký thường trú được quy định như thế nào?
Mức phạt cho việc không đăng ký thường trú được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt hành chính đối với các vi phạm liên quan đến đăng ký và quản lý cư trú được quy định như sau:

  1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  1. Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
  2. Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
  3. Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, mức phạt hành chính đối với hành vi không đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Việc tuân thủ quy định về đăng ký thường trú không chỉ giúp quản lý cư trú hiệu quả mà còn tránh những hậu quả pháp lý không đáng có.

6. Dịch vụ làm thẻ thường trú tại AZTAX

Tại AZTAX, chúng tôi cung cấp dịch vụ làm thẻ thường trú chuyên nghiệp và hiệu quả, hỗ trợ cả công dân Việt Nam và người nước ngoài trong việc hoàn tất các thủ tục để định cư lâu dài tại Việt Nam.

 

Dịch vụ làm thẻ thường trú tại AZTAX
Dịch vụ làm thẻ thường trú tại AZTAX

Dưới đây là các bước mà chúng tôi thực hiện để đảm bảo bạn nhận được thẻ thường trú một cách thuận tiện và nhanh chóng:

  • Tư vấn ban đầu: Chúng tôi bắt đầu bằng việc tư vấn chi tiết về các yêu cầu và quy định liên quan đến việc làm thẻ thường trú. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và hướng dẫn bạn chuẩn bị các giấy tờ cần thiết.
  • Chuẩn bị hồ sơ: Sau khi hiểu rõ các yêu cầu, chúng tôi hỗ trợ bạn trong việc thu thập và chuẩn bị tất cả các tài liệu cần thiết để làm thẻ thường trú. Chúng tôi kiểm tra kỹ lưỡng hồ sơ để đảm bảo mọi thông tin đều chính xác và đầy đủ.
  • Hoàn thiện hồ sơ: Chúng tôi giúp bạn điền các mẫu đơn và tài liệu theo yêu cầu, đảm bảo rằng hồ sơ của bạn được hoàn thiện đúng cách trước khi nộp.
  • Nộp hồ sơ: Sau khi hồ sơ đã sẵn sàng, chúng tôi tiến hành nộp hồ sơ tại các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Chúng tôi theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ để đảm bảo rằng mọi thủ tục đều được thực hiện đúng quy định.
  • Theo dõi và cập nhật: Chúng tôi liên tục theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ của bạn và cập nhật thông tin mới nhất. Nếu có bất kỳ yêu cầu bổ sung nào từ cơ quan chức năng, chúng tôi sẽ thông báo ngay và hỗ trợ bạn giải quyết.
  • Nhận thẻ thường trú: Khi thẻ thường trú được cấp, chúng tôi thông báo cho bạn và hỗ trợ bạn trong việc nhận thẻ. Chúng tôi cũng cung cấp hướng dẫn về việc sử dụng và duy trì thẻ thường trú.
  • Hỗ trợ sau cấp: Sau khi nhận thẻ, chúng tôi vẫn sẵn sàng hỗ trợ bạn với bất kỳ câu hỏi hay vấn đề nào liên quan đến việc duy trì thẻ thường trú.

Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa cư trú và thường trú. AZTAX luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn trong mọi vấn đề liên quan đến pháp lý và cư trú. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn miễn phí và nhanh chóng.

Xem thêm: Địa chỉ thường trú tiếng anh là gì?

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon