Xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán là một vấn đề quan trọng mà nhiều cá nhân và doanh nghiệp gặp phải khi thực hiện quyết toán thuế. Việc nộp thuế TNCN thừa có thể xảy ra do sai sót trong quá trình tính toán, và cần được điều chỉnh đúng quy định để tránh các vấn đề pháp lý. Cùng AZTLAW tìm hiểu thêm thông qua bài viết dưới đây nhé!
1. Cách xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán
Điều 60 của Luật quản lý thuế năm 2019 quy định về việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa như sau:
Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt phải nộp, được áp dụng bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt nộp thừa vào số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt phải nộp của kỳ nộp thuế tiếp theo. Nếu không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt, người nộp thuế có thể yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt nộp thừa.
Trong trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt còn nợ, trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ, không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ.
Khi người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp hoặc tiền phạt nộp thừa, cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Nếu người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản hoặc không có phản hồi bằng văn bản trong trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, sau 01 năm kể từ ngày thông báo, hoặc khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước, cơ quan quản lý thuế có thể thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán hoặc hệ thống dữ liệu điện tử.
Trường hợp người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh và có cả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
Thẩm quyền và thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại Điều này do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Vì vậy, dựa theo quy định trên, khi người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, có thể áp dụng một trong hai biện pháp sau:
- Bù trừ tự động vào số tiền thuế phải nộp cho kỳ nộp thuế khác.
- Yêu cầu hoàn trả số tiền thuế nộp thừa.
2. Thời điểm xác định khoản thuế TNCN nộp thừa để xử lý
Thời điểm xác định khoản nộp thừa đối với người nộp thuế tự tính, tự khai và tự nộp sẽ được tính từ ngày nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước (NSNN).
Cụ thể, đối với trường hợp người nộp thuế đã đóng tiền trước khi nộp hồ sơ khai thuế, thời điểm xác định sẽ là ngày nộp hồ sơ khai thuế. Nếu có hồ sơ khai bổ sung, thời điểm xác định sẽ là ngày nộp hồ sơ khai bổ sung.
Với các trường hợp khác, cần lưu ý:
- Đối với người nộp thuế xác định nghĩa vụ thuế dựa trên thông báo nộp tiền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông báo từ cơ quan thuế, thời điểm xác định nộp thừa sẽ là ngày nộp tiền vào NSNN. Nếu tiền đã nộp trước ngày nhận thông báo, thời điểm xác định sẽ là ngày thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, và nếu có thông báo điều chỉnh hoặc bổ sung, thời điểm xác định sẽ là ngày ban hành thông báo điều chỉnh.
- Đối với người nộp thuế nộp tiền theo quyết định của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước, thời điểm xác định sẽ là ngày nộp tiền vào NSNN. Nếu nộp tiền trước ngày có quyết định, thời điểm xác định sẽ là ngày ban hành quyết định, và nếu có nhiều quyết định, căn cứ vào quyết định cuối cùng để xác định thời điểm.
- Đối với những người đã nộp tiền vào NSNN nhưng sau đó thực hiện theo bản án, thời điểm xác định nộp thừa là ngày bản án có hiệu lực.
3. Trình tự, thủ tục bù trừ tiền nộp thừa thuế thu nhập cá nhân năm 2024
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, trình tự thủ tục bù trừ giải quyết số tiền nộp thừa thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:
Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.1, a.2, a.3 khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì không phải gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa đến cơ quan thuế. Cơ quan thuế thực hiện tự động bù trừ trên hệ thống quản lý thuế theo quy định về kế toán nghiệp vụ thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a.1, a.2 khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC và cung cấp thông tin cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 69 Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
Người nộp thuế có khoản nộp thừa bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định tại điểm a.4 khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC, thì gửi hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa. Hồ sơ bao gồm Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC và các tài liệu liên quan (nếu có) đến cơ quan thuế có thẩm quyền xử lý khoản nộp thừa quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của người nộp thuế, cơ quan thuế đối chiếu khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế. Theo đó:
Trường hợp khoản nộp thừa, khoản nợ, khoản thu phát sinh tại văn bản đề nghị của người nộp thuế khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế và thông báo cho người nộp thuế có khoản nộp thừa đề nghị bù trừ và người nộp thuế có khoản nợ, khoản thu phát sinh được bù trừ biết theo Mẫu số 01/TB-XLBT ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC;
Trường hợp đề nghị của người nộp thuế không khớp đúng với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế ban hành Thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT được ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế để giải trình, bổ sung thông tin;
Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ, khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định số thuế nộp thừa để bù trừ.
Thời gian giải trình và bổ sung thông tin của người nộp thuế không được tính vào thời gian xử lý hồ sơ đề nghị bù trừ khoản nộp thừa của cơ quan thuế. Sau khi nhận được thông tin giải trình và bổ sung, nếu khoản nộp thừa, khoản nợ, hoặc khoản thu phát sinh trong đề nghị của người nộp thuế khớp với dữ liệu trên hệ thống quản lý thuế, cơ quan thuế sẽ tiến hành bù trừ theo quy định tại điểm c.1 khoản 1 Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Nếu quá thời hạn giải trình, bổ sung theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không thực hiện giải trình hoặc thông tin giải trình không khớp với dữ liệu trên hệ thống, cơ quan thuế sẽ ban hành Thông báo theo Mẫu số 01/TB-XLBT (Phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC), nêu rõ lý do không thực hiện bù trừ và gửi cho người nộp thuế.
Về thẩm quyền giải quyết, cơ quan thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thu Ngân sách Nhà nước và cơ quan thuế quản lý địa bàn theo phân bổ sẽ thực hiện xử lý bù trừ khoản nộp thừa. Nếu khoản nộp thừa không thuộc trường hợp bù trừ, cơ quan thuế sẽ thông báo rõ lý do không thực hiện bù trừ.
Lưu ý: cơ quan quản lý thuế sẽ không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, hoặc tiền phạt nộp thừa trong các trường hợp sau:
- Cơ quan thuế đã thông báo hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối bằng văn bản.
- Người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký và không có phản hồi yêu cầu hoàn trả trong vòng 1 năm sau thông báo.
- Khoản nộp thừa đã quá 10 năm kể từ ngày nộp vào NSNN mà không có yêu cầu bù trừ hoặc hoàn thuế.
Trong quá trình xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán, người nộp thuế cần lưu ý các quy định chi tiết về thời gian giải trình, bổ sung thông tin, và các trường hợp sẽ được hoàn trả hoặc bù trừ. Việc tuân thủ đầy đủ các quy định này không chỉ giúp tránh các sai sót mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người nộp thuế. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ AZTLAW để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết về thủ tục và quy trình xử lý thuế TNCN nộp thừa sau quyết toán.