Thuế trực thu là gì? Bao gồm các loại thuế nào?

Thuế trực thu là gì? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm khi tìm hiểu về các loại thuế trong hệ thống tài chính. Nếu bạn đang cần hiểu rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế trực thu trong thực tế, bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết, dễ hiểu và đầy đủ nhất. Hãy cùng AZTAX khám phá ngay!

1. Tổng quan về thuế trực thu

1.1 Thuế trực thu là gì?

Các khái niệm “thuế trực thu” và “thuế gián thu” được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu chuyên sâu về thuế. Tuy nhiên, dù phổ biến như vậy, hệ thống văn bản pháp luật về thuế hiện hành lại không đưa ra định nghĩa cụ thể cho hai khái niệm này.

Cần lưu ý rằng, “thuế trực thu” và “thuế gián thu” không phải là tên gọi của các sắc thuế cụ thể như thuế giá trị gia tăng hay thuế thu nhập cá nhân. Đây là cách phân chia thuế thành từng nhóm, dựa trên tiêu chí là mối quan hệ giữa người nộp thuế và người gánh chịu thuế.

Từ cách tiếp cận này, có thể hiểu rằng: thuế trực thu (Direct tax)  là loại thuế mà người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đồng thời chính là người chịu tác động trực tiếp của khoản thuế đó. Nói cách khác, người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế, và không thể chuyển giao nghĩa vụ thuế này cho người khác.

1.2 Thuế trực thu khác gì thuế gián thu?

Khái niệm về thuế trực thu và thuế gián thu thường dễ gây nhầm lẫn trong quá trình tìm hiểu. Chính vì vậy, AZTAX đã xây dựng một bảng so sánh nhằm giúp người đọc dễ dàng phân biệt hai nhóm thuế này.

Về thuế gián thu, đây là loại thuế được thu gián tiếp từ người tiêu dùng thông qua các chủ thể sản xuất hoặc kinh doanh – những người có trách nhiệm kê khai và nộp thuế cho cơ quan nhà nước.

Tiêu chí Thuế trực thu Thuế gián thu
Đối tượng chịu thuế Người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế Người chịu thuế và người nộp thuế không nhất thiết là cùng một đối tượng
Mức độ tác động đến giá cả thị trường Ít tác động trực tiếp Ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả thị trường
Mức độ quản lý Khó quản lý do phụ thuộc kết quả hoạt động kinh doanh Việc quản lý và thu thuế trở nên thuận lợi hơn vì thuế đã được tính vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ
Cách điều tiết Tác động trực tiếp đến thu nhập của người nộp thuế Tác động gián tiếp thông qua hàng hóa, dịch vụ

 

2. Đặc điểm của thuế trực thu

Để xác định một sắc thuế thuộc loại thuế trực thu hoặc phân biệt nó với thuế gián thu, cần xem xét một số đặc điểm nhận diện quan trọng như sau:

– Người nộp thuế cũng chính là người chịu thuế – đây là điểm mấu chốt tạo nên sự khác biệt rõ rệt giữa thuế trực thu và thuế gián thu.

– Thuế trực thu thường được áp dụng đối với thu nhập hoặc tài sản của cá nhân, tổ chức – những yếu tố phản ánh năng lực tài chính thực tế.

– Thuế trực thu góp phần tạo ra sự công bằng trong điều tiết thu nhập vượt mức cần thiết của người nộp thuế. Tuy nhiên, nếu thuế suất áp dụng quá cao, người nộp thuế có thể phản ứng tiêu cực, chẳng hạn như che giấu thu nhập để tránh nghĩa vụ thuế.

– Không thể chuyển nghĩa vụ nộp thuế sang người khác – đây là lý do khiến người nộp thuế trực thu thường có thái độ phản ứng mạnh, nhất là với các loại thuế có tính lũy tiến như thuế thu nhập cá nhân (càng thu nhập cao, mức thuế suất càng tăng).

Bên cạnh đó, dù pháp luật quy định rõ nghĩa vụ nộp thuế, thuế trực thu vẫn dễ bị trốn tránh, và hiệu quả thu ngân sách từ loại thuế này phụ thuộc nhiều vào mức độ trung thực, tự giác kê khai của người nộp thuế.

3. Thuế trực thu bao gồm những loại thuế nào?

Thuế trực thu bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau, trong đó phổ biến nhất là thuế thu nhập cá nhânthuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể:

(1) Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế – bao gồm thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc các nguồn thu khác – phải thực hiện nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước, theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 cùng các văn bản hướng dẫn liên quan, đối tượng phải nộp loại thuế này là các cá nhân có phát sinh thu nhập tính thuế từ những nguồn sau:

  • Tiền lương, tiền công và các khoản khác có bản chất tương tự (ví dụ: phụ cấp, thưởng…). Đối với người không có người phụ thuộc, nghĩa vụ nộp thuế phát sinh khi tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công vượt mức 11 triệu đồng mỗi tháng – sau khi đã trừ các khoản được miễn giảm như đóng bảo hiểm bắt buộc, đóng góp từ thiện, nhân đạo, v.v.

Ngoài tiền lương, tiền công, cá nhân còn có thể phát sinh các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

  • Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: áp dụng với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có tổng doanh thu trong một năm dương lịch vượt mức 100 triệu đồng.
  • Thu nhập từ đầu tư vốn: chẳng hạn như lợi tức từ cổ phần, lãi vay góp vốn.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: bao gồm việc bán cổ phần, phần vốn góp tại các tổ chức, doanh nghiệp.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: như mua bán nhà, đất, công trình xây dựng gắn liền với đất.
  • Thu nhập từ trúng thưởng: ví dụ như trúng xổ số, trúng thưởng từ các chương trình khuyến mãi.
  • Thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ (bản quyền).
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
  • Thu nhập từ thừa kế: nếu tài sản thừa kế là bất động sản, cổ phiếu, vàng bạc, đá quý,…
  • Thu nhập từ quà tặng: tương tự như thừa kế, áp dụng cho các tài sản có giá trị cao được tặng, biếu.

(2) Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một loại thuế trực thu, được tính dựa trên phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính thuế và mức thuế suất tương ứng.

Để xác định chính xác số thuế TNDN phải nộp, doanh nghiệp cần tính được thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất, tức là muốn xác định phần thu nhập tính thuế thì cần xác định được doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, các khoản thu nhập khác (nếu có), các khoản được miễn thuế (nếu có), các khoản lỗ được chuyển tiếp theo quy định (nếu có), và nếu có thì phần trích lập quỹ khoa học – công nghệ.

Công thức khái quát xác định thu nhập tính thuế như sau:

Thu nhập tính thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Thu nhập khác – Các khoản thu nhập miễn thuế – Lỗ được kết chuyển – Quỹ khoa học & công nghệ (nếu có).

Thuế suất thuế TNDN thông thường là 20%. Tuy nhiên, một số ngành nghề hoặc địa bàn đặc thù được hưởng ưu đãi thuế suất thấp hơn, trong khi những hoạt động có tính đặc biệt như tìm kiếm, khai thác tài nguyên quý hiếm (bạch kim, vàng, đá quý, đất hiếm…) có thể phải chịu mức thuế suất cao hơn bình thường.

4. Mức thuế suất của từng loại thuế trực thu được quy định như thế nào?

Thuế trực thu hiện gồm hai loại chính là thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, mức thuế suất áp dụng đối với từng loại thuế này cũng được quy định rõ ràng trong pháp luật:

– Thuế suất thuế thu nhập cá nhân:
Được quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, áp dụng theo hai phương pháp tính:

  • Biểu thuế lũy tiến từng phần: dành cho thu nhập từ tiền lương, tiền công, nghĩa là thu nhập càng cao thì mức thuế suất áp dụng cũng tăng dần.
  • Biểu thuế toàn phần: áp dụng cho các loại thu nhập khác như đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, thừa kế, quà tặng,…

– Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp:
Được quy định tại Điều 10 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2013. Theo đó:

  • Mức thuế suất thông thường là 20%,
  • Một số ngành nghề hoặc địa bàn đặc biệt được hưởng ưu đãi thuế suất thấp hơn,
  • Trong khi một số hoạt động đặc biệt như khai thác tài nguyên quý hiếm có thể chịu thuế suất cao hơn theo quy định riêng.

5. Miễn thuế trực thu là thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập nào?

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi các luật về thuế năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012, một số khoản thu nhập sau đây không thuộc diện chịu thuế TNCN, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các đối tượng là người thân ruột thịt hoặc có quan hệ hôn nhân trực tiếp:

  • Vợ chồng,
  • Cha mẹ với con (kể cả cha mẹ nuôi),
  • Bố mẹ chồng với con dâu, bố mẹ vợ với con rể,
  • Ông bà với cháu (nội, ngoại),
  • Anh chị em ruột với nhau.

– Chuyển nhượng nhà, đất duy nhất: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, nhà ở và tài sản gắn liền với đất ở, trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ sở hữu duy nhất một nhà/đất.

– Giá trị quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho cá nhân theo chính sách giao đất.

– Thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa các thành viên gia đình như đã liệt kê ở mục (1).

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối, nuôi trồng: chỉ áp dụng với các hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất và sản phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế.

– Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong nội bộ hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất.

– Thu nhập từ lãi tiền gửi từ tổ chức tín dụng, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

– Nguồn thu từ kiều hối.

– Tiền lương làm ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn mức bình thường theo quy định của pháp luật.

– Lương hưu được chi trả từ:

  • Quỹ bảo hiểm xã hội,
  • Quỹ hưu trí tự nguyện (trả theo tháng).

– Học bổng, bao gồm:

  • Học bổng từ ngân sách nhà nước,
  • Học bổng từ tổ chức trong/ngoài nước theo chương trình khuyến học.

– Khoản bồi thường, gồm:

  • Bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ,
  • Tai nạn lao động,
  • Bồi thường từ nhà nước hoặc các khoản bồi thường khác theo pháp luật.

– Thu nhập từ quỹ từ thiện được cấp phép hoạt động, hoạt động vì mục đích thiện nguyện không vì lợi nhuận.

– Viện trợ nhân đạo từ các tổ chức chính phủ, phi chính phủ nước ngoài đã được phê duyệt.

– Tiền lương, tiền công của thuyền viên là công dân Việt Nam làm việc trên tàu của các hãng vận tải quốc tế.

– Thu nhập từ hoạt động đánh bắt xa bờ của các chủ tàu, người có quyền sử dụng tàu, và cá nhân trực tiếp làm việc trên tàu.

6. Giải đáp một số thắc mắc về thuế trực thu

Câu hỏi số 1: Mức thuế trực thu phải nộp là bao nhiêu?

Thuế trực thu là loại thuế áp dụng trực tiếp lên phần thu nhập hoặc lợi nhuận của cá nhân, tổ chức phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư. Vì được tính dựa trên thu nhập thực tế nên thu nhập càng cao thì số thuế phải nộp cũng tăng theo – phản ánh rõ nguyên tắc điều tiết theo khả năng đóng góp.

Câu hỏi số 2: Ai là đối tượng chịu thuế trực thu?

Đối tượng chịu thuế trực thu chính là người có nghĩa vụ nộp thuế, đồng thời cũng là người chịu khoản thuế đó. Không giống thuế gián thu – nơi nghĩa vụ nộp và gánh thuế có thể khác nhau – thuế trực thu không thể chuyển giao trách nhiệm cho người khác.

Câu hỏi số 3: Thuế môn bài là thuế trực thu hay gián thu?

Thuế môn bài (hiện nay gọi chính xác là lệ phí môn bài) được xếp vào nhóm thuế trực thu. Loại lệ phí này do cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh trực tiếp kê khai và nộp hàng năm, căn cứ vào mức vốn đầu tư hoặc vốn điều lệ ghi trong giấy đăng ký kinh doanh hoặc theo doanh thu đối với hộ cá thể.

Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ thuế trực thu là gì, cũng như những đặc điểm và vai trò quan trọng của loại thuế này. Việc nắm vững kiến thức về thuế không chỉ giúp cá nhân và doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn góp phần quản lý tài chính hiệu quả hơn. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhé!

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon