Khấu trừ thuế là gì? Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Khấu trừ thuế là gì?

Khấu trừ thuế là gì?” là một câu hỏi quan trọng trong lĩnh vực tài chính và thuế của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong thuế GTGT, phương pháp khấu trừ thuế đầu vào đóng vai trò quan trọng, giúp các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giảm bớt chi phí và tối ưu hóa tài chính. Trong bài viết này AZTAX sẽ đi sâu vào khái niệm Khấu trừ thuế là gì? và phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

1. Khấu trừ thuế là gì?

Khấu trừ thuế là một khái niệm trong hệ thống thuế của nhiều quốc gia, đặc biệt là trong hệ thống thuế cá nhân. Đây là một số tiền được trừ đi từ số thu nhập hoặc số tiền thuế phải nộp của cá nhân trước khi tính toán số thuế thực tế mà họ phải đóng. Các khoản khấu trừ thuế có thể bao gồm các khoản miễn thuế, các khoản chi tiêu được cho là có tính khấu trừ, hay các khoản giảm thuế khác như dành cho việc nuôi dưỡng con cái. Mục đích của khấu trừ thuế là làm giảm tổng số thuế mà cá nhân phải trả, giúp họ có thể giữ lại nhiều thu nhập hơn.

Khái niệm khấu trừ thuế là gì?
Khái niệm khấu trừ thuế là gì?

Khấu trừ thuế là một phương pháp hiện hành, trong đó các loại thuế không được nộp trực tiếp bởi cá nhân hay doanh nghiệp, mà số tiền thuế sẽ được trừ trực tiếp vào chi phí mua hàng hoặc thu nhập của họ.

Hiện có một số loại khấu trừ thuế phổ biến như sau: khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế giá trị gia tăng (VAT), và khấu trừ thuế doanh nghiệp.

2. Khấu trừ thuế GTGT là gì?

Khấu trừ thuế GTGT là quá trình mà doanh nghiệp xác định số tiền thuế cần nộp chính xác, dựa trên việc trừ đi số thuế đầu vào từ số thuế đầu ra. Thuế GTGT đầu vào áp dụng khi doanh nghiệp mua các sản phẩm hoặc dịch vụ.

Khấu trừ thuế GTGT là gì?
Khấu trừ thuế GTGT là gì?

Doanh nghiệp xác định số thuế cần nộp bằng cách lấy thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào.

Nói một cách dễ hiểu, khi doanh nghiệp mua sản phẩm, họ phải trả thuế GTGT trên giá trị của sản phẩm đó, được gọi là thuế GTGT đầu vào. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm, người mua phải trả thuế GTGT trên giá trị của sản phẩm, gọi là thuế GTGT đầu ra.

Số thuế GTGT doanh nghiệp cần nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

Bản chất của thuế GTGT là áp dụng lên người tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm hoặc dịch vụ, tránh tình trạng thuế chồng thuế. Vì vậy, cần thiết thực hiện khấu trừ thuế.

Ví dụ: Công ty A nhập hàng trị giá 300 triệu đồng với thuế suất VAT 10%, thuế VAT đầu vào là 30 triệu đồng. Khi bán hàng với giá 350 triệu đồng, người mua phải trả thuế VAT 35 triệu đồng. Số thuế GTGT công ty A cần nộp là 35 triệu – 30 triệu = 5 triệu đồng. Đây là quá trình khấu trừ thuế.

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng cho các cơ sở kinh doanh đáp ứng điều kiện pháp luật như:

  • Có doanh thu ít nhất 1 tỷ đồng/năm từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
  • Hoàn tất sổ sách kế toán, hóa đơn và chứng từ mua bán theo quy định pháp luật.

Ngoài ra, phương pháp này cũng áp dụng cho doanh nghiệp tự đăng ký khấu trừ thuế, doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ, v.v.

2.1 Đặc điểm của khấu trừ thuế giá trị gia tăng

Khấu trừ thuế GTGT có các đặc điểm sau:

  • Kết quả của việc khấu trừ thuế GTGT là số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước, được xác định trực tiếp dựa trên các số liệu thuế trong các giai đoạn như sản xuất và lưu thông hàng hóa dịch vụ.
  • Số thuế GTGT đầu vào được xác định dựa trên hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu.
  • Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào là thuế được khấu trừ từ số lượng hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp mua vào.
  • Khấu trừ thuế GTGT đầu ra là số VAT được khấu trừ từ số lượng hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra cho người tiêu dùng.

2.1 Vai trò của khấu trừ thuế GTGT

Khấu trừ thuế GTGT đóng vai trò quan trọng như sau:

  • Phản ánh chính xác bản chất của thuế GTGT, tức là đánh trực tiếp vào người tiêu dùng cuối cùng.
  • Giúp cơ quan thuế dễ dàng quản lý và thu thuế.
  • Đảm bảo hoạt động hạch toán minh bạch, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định pháp luật trong kế toán

2.3 Thủ tục khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Doanh nghiệp muốn khấu trừ thuế GTGT cần chuẩn bị các thủ tục sau:

  • Hóa đơn hợp lệ cho hàng hóa  dịch vụ mua vào.
  • Chứng từ xác nhận giao dịch ngân hàng giữa bên mua và bên bán đối với hàng hóa dịch vụ đã mua.
  • Đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, cần có hợp đồng bán – gia công hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kèm chứng từ xác nhận giao dịch ngân hàng.

2.4 Quyền và nghĩa vụ của công ty được khấu trừ thuế GTGT

Theo quy định pháp luật, doanh nghiệp có quyền lợi và nghĩa vụ sau khi khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Quyền lợi của doanh nghiệp:

Doanh nghiệp có quyền chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế GTGT.

Doanh nghiệp có thể đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Số thuế GTGT được khấu trừ đúng quy định pháp luật hiện hành.

Nếu cơ quan thuế hoặc cán bộ thuế thực hiện khấu trừ thuế không đúng quy định, doanh nghiệp có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp:

Cung cấp đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ và chứng từ liên quan khi cơ quan thuế yêu cầu.

Thực hiện nghiêm túc các quy định về kế toán, hóa đơn và chứng từ để làm căn cứ xác định số thuế được khấu trừ.

Việc thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ này đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và được hưởng các quyền lợi liên quan đến khấu trừ thuế gia tăng.

 3. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào giúp doanh nghiệp giảm chi phí thuế bằng cách trừ đi số thuế đã nộp khi mua hàng hoặc dịch vụ.

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại Khoản 1, Điều 12, Luật Giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi năm 2013) bao gồm:

  • Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ toàn bộ, bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất.
  • Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh đồng thời hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ. Nếu không hạch toán riêng, thuế đầu vào sẽ được khấu trừ theo tỷ lệ phần trăm doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ.
  • Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, mỏ khí được khấu trừ toàn bộ.
  • Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào sẽ được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.

Người nộp thuế cần lưu ý nắm rõ các quy định về khấu trừ thuế GTGT, điều kiện và phương pháp khấu trừ thuế GTGT trong quá trình mua vào và bán ra để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa lợi ích thuế.

4. Thuế GTGT được khấu trừ là gì?

Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng các điều kiện quy định.

Thuế GTGT được khấu trừ là gì?
Thuế GTGT được khấu trừ là gì?

Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT mà doanh nghiệp đã nộp cho nhà cung cấp khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và được hoàn lại cho doanh nghiệp đó theo quy định. Nói cách khác, thuế GTGT được khấu trừ là khoản thuế GTGT “đầu vào” của doanh nghiệp.

Cách tính thuế GTGT được khấu trừ:

Thuế GTGT được khấu trừ = Thuế GTGT đã nộp x Tỷ lệ khấu trừ

Trong đó:

  • Thuế GTGT đã nộp: Số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp cho nhà cung cấp.
  • Tỷ lệ khấu trừ: Tỷ lệ phần trăm được phép khấu trừ thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ (quy định trong Luật Thuế GTGT và văn bản hướng dẫn).

Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp X mua nguyên liệu sản xuất từ doanh nghiệp Y với giá trị hóa đơn là 10.000.000 đồng, bao gồm thuế GTGT là 1.000.000 đồng (tương đương 10%). Doanh nghiệp X sử dụng nguyên liệu này để sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT đối với nguyên liệu sản xuất là 100%.

Cách tính thuế GTGT được khấu trừ của doanh nghiệp X:

Thuế GTGT được khấu trừ = 1.000.000 đồng x 100% = 1.000.000 đồng

Thuế GTGT được khấu trừ là thuế GTGT đầu vào của hàng hóa và dịch vụ sử dụng trong sản xuất kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật như sau:

4.1 Có hóa đơn phải hợp lý, hợp lệ và hợp pháp

Có hóa đơn GTGT hợp lệ cho hàng hóa, dịch vụ đã mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT tại khâu nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho bên nước ngoài.

4.2 Phải có chứng từ thanh  toán qua ngân hàng

Đối với hóa đơn có giá trị trên 20 triệu đồng, thanh toán phải được thực hiện qua ngân hàng và có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (chuyển khoản từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán). Lưu ý: cả tài khoản của bên mua và bên bán phải được đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế.

  • Nếu mua hàng trên 20 triệu đồng và thanh toán bằng tiền mặt vào tài khoản của bên bán, sẽ không được khấu trừ và không được tính vào chi phí hợp lý.
  • Bên mua không cần đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp. Thanh toán có thể thực hiện qua các hình thức như séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các phương thức thanh toán khác theo quy định pháp luật. Bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của mình sang tài khoản của bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản của bên bán, nếu tài khoản này đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế.

Lưu ý: Kể từ ngày 15/12/2016, tài khoản ngân hàng không đăng ký với cơ quan thuế vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Thông tư 173/2016/TT-BTC.

4.3 Những hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu

Doanh nghiệp sử dụng hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng, và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Trong trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31/12 hàng năm (nếu thời điểm thanh toán theo hợp đồng trước ngày 31/12), doanh nghiệp vẫn có thể kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Nếu đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31/12 mà chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. Khi có chứng từ thanh toán, doanh nghiệp sẽ kê khai điều chỉnh tăng.

Ví dụ: Năm 2016, Công ty CP Thiết bị điện Phúc Thịnh có các hóa đơn GTGT mua hàng theo hợp đồng trả chậm như sau:

  • Hóa đơn tháng 3/2016, thời hạn thanh toán ngày 20/9/2016.
  • Hóa đơn tháng 4/2016, thời hạn thanh toán ngày 20/10/2016.
  • Hóa đơn tháng 5/2016, thời hạn thanh toán ngày 20/11/2016.
  • Hóa đơn tháng 6/2016, thời hạn thanh toán ngày 20/12/2016.

Công ty đã kê khai khấu trừ thuế GTGT khi nhận hóa đơn. Đến thời hạn thanh toán nếu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, công ty sẽ kê khai điều chỉnh giảm cho từng hóa đơn. Đến ngày 31/12/2016, nếu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, công ty sẽ kê khai điều chỉnh giảm cho tất cả bốn hóa đơn. Khi có chứng từ thanh toán, công ty sẽ kê khai điều chỉnh tăng.

4.4 Các trường hợp khác cần chú ý

Khi mua hàng hóa, dịch vụ từ một nhà cung cấp với mỗi lần mua có giá trị dưới 20.000.000 đồng, nhưng tổng giá trị mua trong cùng một ngày vượt quá 20.000.000 đồng, chỉ những hóa đơn có chứng từ thanh toán qua ngân hàng mới được khấu trừ thuế. Nhà cung cấp phải là người nộp thuế có mã số thuế và trực tiếp khai báo, nộp thuế GTGT.

Nếu mua ô tô dưới 9 chỗ ngồi cho doanh nghiệp không kinh doanh vận tải hoặc du lịch, và có giá trị vượt quá 1,6 tỷ đồng, chỉ được khấu trừ thuế GTGT cho phần giá trị đến 1,6 tỷ đồng; phần vượt quá không được khấu trừ.

Đối với hóa đơn có thu phí, lệ phí: chỉ kê khai phần chịu thuế; phần phí, lệ phí không chịu thuế cần loại bỏ khỏi kê khai.

4.5 Các trường hợp thanh  toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào

  • Mua hàng hóa, dịch vụ theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào và giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra.
  • Mua hàng hóa, dịch vụ theo phương thức bù trừ công nợ như vay hoặc mượn tiền.
  • Mua hàng hóa, dịch vụ được thanh toán qua bên thứ ba ủy quyền thanh toán qua ngân hàng.
  • Mua hàng hóa, dịch vụ được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tất cả các trường hợp này đều được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Trên đây là các thông tin hữu ích liên quan đến “Khấu trừ thuế là gì? Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào.” Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cơ chế này và cách áp dụng trong hoạt động kinh doanh của bạn. Vui lòng liên hệ với AZTAX để được tư vấn miễn phí về các vấn đề liên quan.

5/5 - (4 bình chọn)
5/5 - (4 bình chọn)
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon