Thuế GTGT đầu vào là một phần quan trọng trong hệ thống thuế của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp được khấu trừ thuế đầu vào khi thực hiện các giao dịch mua bán. Việc hiểu rõ cách tính và áp dụng thuế GTGT đầu vào là rất cần thiết để đảm bảo doanh nghiệp không gặp phải sai sót trong việc kê khai và nộp thuế. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết về quy định và cách tính thuế GTGT đầu vào hiệu quả nhất. Cùng khám phá ngay!
1. Thuế GTGT đầu vào là gì?
Hiện tại, chưa có văn bản cụ thể nào giải thích về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008, có quy định về khái niệm thuế GTGT như sau:
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Theo đó, thuế GTGT đầu vào có thể được hiểu là khoản thuế được thể hiện trên hóa đơn đầu vào (thường là hóa đơn liên đỏ) khi doanh nghiệp thực hiện mua hàng hóa, dịch vụ.
Theo quy định tại Điều 4 của Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008, người nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (gọi chung là cơ sở kinh doanh), cùng với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (gọi chung là người nhập khẩu).
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa kinh doanh không chịu thuế có được khấu trừ không?

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa sản xuất kinh doanh không chịu thuế được quy định tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
Theo quy định hiện hành, thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT sẽ không được phép khấu trừ, trừ một số trường hợp đặc biệt sau đây:
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua để phục vụ sản xuất kinh doanh, cung cấp cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài, các tổ chức quốc tế liên quan đến viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, theo hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, sẽ được phép khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa phục vụ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và phát triển mỏ dầu khí, tính đến thời điểm khai thác đầu tiên hoặc sản xuất đầu tiên, sẽ được khấu trừ toàn bộ.
3. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì doanh nghiệp phải hạch toán vào đâu?

Việc hạch toán đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được quy định tại Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo… không phải là người nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
Như vậy, đối với thuế GTGT đầu vào không đủ điều kiện khấu trừ, doanh nghiệp có thể hạch toán vào chi phí để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc ghi tăng nguyên giá của tài sản cố định. Tuy nhiên, trường hợp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì không được đưa vào chi phí hoặc nguyên giá tài sản.
4. Quy định về khấu trừ thuế GTGT

4.1 Điều kiện khấu trừ thuế GTGT
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 12, Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp do nhà cung cấp phát hành, thể hiện rõ phần thuế GTGT.
- Hóa đơn hợp lệ, hợp lý và liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Thanh toán không dùng tiền mặt đối với các hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, thực hiện qua ngân hàng theo quy định.
- Không thuộc trường hợp bị loại trừ khỏi diện khấu trừ thuế theo quy định pháp luật.
4.2 Thời hạn kê khai và khấu trừ thuế GTGT
Theo Khoản 1, Điều 12, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, được sửa đổi bởi Khoản 6, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2013, doanh nghiệp thực hiện kê khai và khấu trừ thuế GTGT trong kỳ tính thuế phát sinh thuế đầu vào.
Ngoài ra, theo Khoản 1, Điều 47, Luật Quản lý thuế 2019, nếu hóa đơn đầu vào có sai sót, doanh nghiệp vẫn có thể kê khai bổ sung trong thời hạn tối đa 10 năm, miễn là trước khi cơ quan thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra.
5. Cách tính thuế giá trị gia tăng đầu vào

5.1 Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Theo Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, các cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên: Các cơ sở kinh doanh có doanh thu đạt mức này và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định pháp luật sẽ được phép áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Đăng ký tự nguyện: Các cơ sở kinh doanh có thể tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài: Những tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào hoạt động khai thác dầu khí tại Việt Nam cũng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trong đó việc khấu trừ thuế sẽ do bên Việt Nam thực hiện.
Công thức tính thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào = Gía mua chưa thuế x Tỷ lệ thuế suất
5.2 Phương pháp trực tiếp tính thuế giá trị gia tăng đầu vào
Theo Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng cho những trường hợp sau:
- Doanh thu dưới 1 tỷ đồng: Các doanh nghiệp và hợp tác xã có doanh thu dưới mức ngưỡng này sẽ áp dụng phương pháp trực tiếp, trừ khi đăng ký phương pháp khấu trừ thuế.
- Doanh nghiệp mới thành lập: Các doanh nghiệp mới thành lập cũng phải áp dụng phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng, trừ khi có đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Hộ kinh doanh và cá nhân: Phương pháp trực tiếp áp dụng cho hộ gia đình và cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài không theo Luật Đầu tư: Các tổ chức và cá nhân nước ngoài tại Việt Nam không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ sẽ phải áp dụng phương pháp tính trực tiếp.
Công thức tính thuế GTGT đầu vào theo phương pháp trực tiếp:
Thuế GTGT đầu vào = Gía trị hàng hoá, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất áp dụng
Tóm lại, việc lựa chọn phương pháp tính thuế GTGT phù hợp sẽ giúp các doanh nghiệp và tổ chức nắm bắt chính xác nghĩa vụ thuế và tối ưu hóa quy trình kế toán của mình.
6. Một số thông tin quan trọng về thuế giá trị gia tăng đầu vào

Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Doanh nghiệp sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong các trường hợp sau:
- Hóa đơn GTGT không hợp lệ theo quy định pháp luật: Bao gồm hóa đơn không ghi rõ thuế GTGT (trừ trường hợp đặc biệt theo quy định), hoặc hóa đơn không thể hiện chính xác số tiền thuế phải nộp.
- Hóa đơn không ghi hoặc sai thông tin người bán: Nếu hóa đơn thiếu hoặc ghi không đúng thông tin về tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán, thì việc xác minh giao dịch sẽ gặp khó khăn, dẫn đến việc không đủ điều kiện khấu trừ.
- Hóa đơn không ghi hoặc sai thông tin người mua: Trường hợp hóa đơn không có hoặc sai thông tin về người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế) cũng bị xem là không hợp lệ, trừ khi có quy định đặc biệt tại khoản 12 Điều này.
- Hóa đơn giả, hóa đơn tẩy xóa, hoặc hóa đơn khống: Bao gồm việc sử dụng hóa đơn không hợp pháp, hóa đơn bị chỉnh sửa, hoặc hóa đơn được tạo ra mà không đi kèm hàng hóa hoặc dịch vụ thực tế. Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng và không được chấp nhận để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Hóa đơn có giá trị không khớp với giá trị thực tế giao dịch: Nếu giá trị ghi trên hóa đơn không phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng hóa hoặc dịch vụ mua vào, bán ra, hoặc trao đổi, thì không được xem là hợp lệ để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Những trường hợp nêu trên là các vi phạm trong việc sử dụng hóa đơn GTGT, làm mất đi tính hợp lệ của chứng từ, dẫn đến việc không được khấu trừ thuế. Do đó, doanh nghiệp cần tuân thủ chặt chẽ các quy định về hóa đơn, chứng từ để đảm bảo minh bạch và tuân thủ pháp luật về thuế.
Thủ tục khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, doanh nghiệp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Có hóa đơn VAT hợp lệ đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào: Doanh nghiệp phải có hóa đơn VAT hợp pháp từ nhà cung cấp, trong đó thể hiện đầy đủ thông tin về giao dịch, giá trị hàng hóa/dịch vụ và số tiền thuế GTGT.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên: Những khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên phải được thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hoặc các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ.
- Với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu: Ngoài hai điều kiện trên, doanh nghiệp cần có hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu, đồng thời phải có chứng từ thanh toán tiền hàng qua ngân hàng để chứng minh tính hợp pháp của giao dịch xuất khẩu.
Những điều kiện này được thiết lập nhằm đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ các yêu cầu và chuẩn bị chứng từ hợp lệ để tránh rủi ro trong quá trình kiểm tra thuế.
Tóm lại, thuế GTGT đầu vào có vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp khấu trừ thuế hợp lệ và tối ưu hóa chi phí. Việc hiểu rõ cách kê khai, điều kiện khấu trừ và các quy định liên quan sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng pháp luật, tránh sai sót trong quá trình quyết toán thuế. Nếu bạn cần tư vấn chi tiết về cách xử lý thuế GTGT đầu vào, liên hệ ngay AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 để được hỗ trợ kịp thời!