Tài sản cố định vô hình ngày càng quan trọng trong việc kinh doanh hiện đại, dù không có hình dạng vật lý nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc tăng giá trị và phát triển doanh nghiệp. Vậy tài sản cố định vô hình là gì? cách hạch toán tài sản cố định ra sao để đảm bảo chính xác trong báo cáo tài chính? Cùng AZTAX khám phá trong bài viết này nhé!
1. Tổng quan về tài sản cố định vô hình
1.1 Tài sản cố định vô hình là gì?
Tài sản cố định vô hình được giải thích tại Mục 6 Chuẩn mực số 04 Quyết định 149/2001/QĐ-BTC như sau:
06. Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Tài sản: Là một nguồn lực:
(a) Doanh nghiệp kiểm soát được; và
(b) Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
….
Như vậy, tài sản cố định vô hình là loại tài sản không có hình thái vật chất, nhưng có thể được định giá cụ thể. Doanh nghiệp sở hữu và sử dụng tài sản này để phục vụ sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê, tuân thủ các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Nói một cách đơn giản, tài sản cố định vô hình là những giá trị không thể nhìn thấy hay chạm vào được, nhưng lại có ảnh hưởng sâu rộng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Nguyên tắc kế toán tài sản cố định vô hình
Căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán tài khoản 213 như sau:
Điều 37. Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ vô hình của doanh nghiệp. TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b) Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
– Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính;
– Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá của TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”;
– TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của tài sản nhận về hoặc bằng giá trị hợp lý của tài sản đem đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nếu việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp, thì nguyên giá là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp;
– Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất là số tiền đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ…) hoặc theo thỏa thuận của các bên khi góp vốn. Việc xác định TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
– Nguyên giá TSCĐ vô hình được Nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
– Nguyên giá TSCĐ vô hình được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị có tài sản điều chuyển.
c) Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan đến giai đoạn triển khai không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ vô hình được tập hợp vào chi phí SXKD trong kỳ. Trường hợp xét thấy kết quả triển khai thoả mãn được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình quy định tại Chuẩn mực kế toán “TSCĐ vô hình” thì các chi phí giai đoạn triển khai được tập hợp vào TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” (2412). Khi kết thúc giai đoạn triển khai các chi phí hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình trong giai đoạn triển khai phải được kết chuyển vào bên Nợ tài khoản 213 “TSCĐ vô hình”.
d) Trong quá trình sử dụng phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ vô hình vào chi phí SXKD theo quy định của Chuẩn mực kế toán TSCĐ vô hình. Riêng đối với TSCĐ là quyền sử dụng đất thì chỉ tính khấu hao đối với những TSCĐ vô hình là quyền sử dụng có thời hạn.
đ) Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:
– Chi phí phát sinh có khả năng làm cho TSCĐ vô hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu;
– Chi phí được xác định một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể.
e) Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp mới thành lập, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí SXKD trong thời gian tối đa không quá 3 năm.
g) Chi phí liên quan đến tài sản vô hình đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó thì không được tái ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình.
h) Các nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.
i) TSCĐ vô hình được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ trong “Sổ tài sản cố định.
1.3 Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 213 – tài sản cố định vô hình
Kết cấu tài khoản 213 – tài sản cố định vô hình
Bên Nợ: Ghi nhận sự gia tăng nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Bên Có: Ghi nhận sự giảm nguyên giá tài sản cố định vô hình.
Số dư bên Nợ: Hiển thị nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện đang có tại doanh nghiệp.
Nội dung phản ánh tài khoản 213 – tài sản cố định vô hình
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình bao gồm 7 tài khoản cấp 2, cụ thể như sau:
- Tài khoản 2131 – Quyền sử dụng đất: Ghi nhận quyền sử dụng đất được coi là tài sản cố định vô hình theo quy định pháp luật. Nguyên giá của quyền sử dụng đất bao gồm toàn bộ chi phí thực tế liên quan, như tiền chi cho quyền sử dụng, đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (trong trường hợp đất dùng để đầu tư xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc), và lệ phí trước bạ (nếu có). Tuy nhiên, chi phí xây dựng công trình trên đất không được ghi nhận ở tài khoản này.
- Tài khoản 2132 – Quyền phát hành: Ghi nhận toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi để có quyền phát hành.
- Tài khoản 2133 – Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị của bản quyền tác giả và bằng sáng chế, bao gồm tất cả chi phí thực tế để có được các quyền này.
- Tài khoản 2134 – Nhãn hiệu, tên thương mại: Ghi nhận các chi phí thực tế liên quan đến việc mua nhãn hiệu hàng hóa và tên thương mại.
- Tài khoản 2135 – Chương trình phần mềm: Phản ánh toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi để sở hữu chương trình phần mềm.
- Tài khoản 2136 – Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Ghi nhận các chi phí để có giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện các hoạt động cụ thể, như giấy phép khai thác, sản xuất sản phẩm mới…
- Tài khoản 2138 – Tài sản cố định vô hình khác: Phản ánh giá trị của các tài sản cố định vô hình khác không được phân loại vào các tài khoản nêu trên.
2. Hướng dẫn cách hạch toán tài sản cố định vô hình
2.1 Khi mua TSCĐ vô hình
Khi mua tài sản cố định vô hình phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, bạn sẽ thực hiện các bút toán kế toán như sau:
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (chưa bao gồm thuế GTGT)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332): Số thuế GTGT có thể được khấu trừ
- Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng: Số tiền thanh toán qua ngân hàng
- Có TK 141 – Tạm ứng: Số tiền tạm ứng (nếu có)
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán: Số tiền còn lại phải trả cho người bán
Nếu tài sản cố định vô hình được mua cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thì các bút toán kế toán được thực hiện như sau:
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Tổng giá thanh toán của tài sản
- Có TK 112, 331…: Tổng giá thanh toán của tài sản, tùy thuộc vào phương thức thanh toán cụ thể (tiền gửi ngân hàng, phải trả cho người bán…)
2.2 Mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp
Khi mua tài sản cố định vô hình phục vụ cho sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ, bạn sẽ thực hiện các bút toán sau:
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Số tiền giá mua trả ngay, chưa bao gồm thuế GTGT.
- Nợ TK 242 – Chi phí trả trước: Phần lãi liên quan đến việc trả chậm, trả góp, tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay, chưa bao gồm thuế GTGT đầu vào (nếu có).
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332): Số thuế GTGT có thể khấu trừ.
- Có TK 111, 112: Số tiền thanh toán qua tiền mặt hoặc ngân hàng.
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán: Số tiền còn lại phải trả cho người bán.
Đối với trường hợp mua tài sản cố định vô hình để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Tổng giá mua trả ngay đã bao gồm thuế GTGT.
- Nợ TK 242 – Chi phí trả trước: Phần lãi trả chậm, trả góp, tính bằng số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay.
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán: Tổng giá thanh toán.
Hàng kỳ, khi tính số lãi phải trả liên quan đến việc mua tài sản cố định vô hình theo phương thức trả chậm hoặc trả góp:
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính: Số lãi phải trả.
- Có TK 242 – Chi phí trả trước: Số lãi đã tính.
Khi thanh toán tiền cho người bán:
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán: Số tiền thanh toán.
- Có các TK 111, 112: Số tiền thanh toán qua tiền mặt hoặc ngân hàng.
2.3 Mua TSCĐ vô hình dưới hình thức trao đổi
Khi thực hiện trao đổi hai tài sản cố định vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bạn sẽ thực hiện các bút toán kế toán như sau:
- Đối với trao đổi hai tài sản cố định vô hình tương tự:
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Nguyên giá của tài sản cố định vô hình nhận về, ghi theo giá trị còn lại của tài sản cố định đưa đi trao đổi.
- Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (2143): Số khấu hao đã thực hiện đối với tài sản cố định đưa đi trao đổi.
- Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Nguyên giá của tài sản cố định vô hình đã được trao đổi.
- Đối với trao đổi hai tài sản cố định vô hình không tương tự:
- Ghi giảm tài sản cố định vô hình đưa đi trao đổi:
- Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định: Giá trị khấu hao của tài sản cố định đưa đi trao đổi.
- Nợ TK 811 – Chi phí khác: Giá trị còn lại của tài sản cố định đưa đi trao đổi.
- Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Nguyên giá của tài sản cố định đưa đi trao đổi.
- Ghi nhận thu nhập từ việc trao đổi:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng: Tổng giá thanh toán.
- Có TK 711 – Thu nhập khác: Giá trị hợp lý của tài sản cố định đưa đi trao đổi.
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311): Nếu có thuế GTGT phát sinh.
- Ghi tăng tài sản cố định vô hình nhận từ trao đổi:
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Giá trị hợp lý của tài sản cố định nhận về.
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332): Nếu có thuế GTGT liên quan.
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng: Tổng giá thanh toán.
- Ghi giảm tài sản cố định vô hình đưa đi trao đổi:
2.4 Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai
Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai và kết quả không đáp ứng định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, chi phí cần được xử lý như sau:
- Nếu chi phí phát sinh có giá trị lớn hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình:
- Nợ TK 242 – Chi phí trả trước: Đối với các chi phí có giá trị lớn, hoặc
- Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Đối với các chi phí khác.
- Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,…: Để phản ánh các phương thức thanh toán hoặc nguồn gốc chi phí.
- Nếu kết quả triển khai thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình:
- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá tài sản cố định vô hình:
- Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang: Để ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình triển khai.
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332): Nếu có thuế GTGT liên quan.
- Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,…: Để phản ánh các phương thức thanh toán hoặc nguồn gốc chi phí.
- Khi kết thúc giai đoạn triển khai, cần xác định tổng chi phí thực tế phát sinh để hình thành nguyên giá tài sản cố định vô hình:
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Ghi nhận tổng nguyên giá của tài sản cố định vô hình.
- Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang: Để chuyển tổng chi phí đã tập hợp từ giai đoạn triển khai vào tài sản cố định vô hình.
- Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá tài sản cố định vô hình:
2.5 Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất
Khi mua tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất cùng với tài sản cố định hữu hình như nhà cửa và vật kiến trúc trên đất, cần phân biệt giá trị của từng loại tài sản để ghi sổ kế toán. Cụ thể, các bút toán kế toán sẽ được thực hiện như sau:
- Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình: Nguyên giá của nhà cửa và vật kiến trúc.
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Nguyên giá quyền sử dụng đất.
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332): Nếu có thuế GTGT liên quan.
- Có các TK 111, 112, 331…: Để phản ánh các phương thức thanh toán hoặc các khoản phải trả liên quan đến giao dịch.
2.6 Khi TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn
Khi tài sản cố định vô hình được hình thành từ việc trao đổi bằng các chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn trong các công ty cổ phần, nguyên giá của tài sản cố định vô hình được xác định bằng giá trị hợp lý của các chứng từ phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn. Các bút toán kế toán sẽ được thực hiện như sau:
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Ghi nhận nguyên giá của tài sản cố định vô hình theo giá trị hợp lý của các chứng từ quyền sở hữu vốn.
- Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Để phản ánh việc tăng vốn đầu tư từ việc phát hành các chứng từ quyền sở hữu vốn.
2.7 Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi nhận tài sản cố định vô hình qua hình thức tài trợ, biếu tặng, các bút toán kế toán sẽ được thực hiện như sau:
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Để ghi nhận giá trị của tài sản cố định vô hình nhận được.
- Có TK 711 – Thu nhập khác: Phản ánh thu nhập từ việc nhận tài sản cố định vô hình qua hình thức tài trợ, biếu, tặng.
Đối với các chi phí phát sinh liên quan đến tài sản cố định vô hình nhận được từ tài trợ, biếu tặng, bạn cần:
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Ghi nhận giá trị của các chi phí phát sinh liên quan.
- Có TK 111, 112,…: Phản ánh các khoản chi phí được thanh toán qua tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoặc các phương thức thanh toán khác.
2.8 Khi doanh nghiệp nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Để ghi nhận giá trị tài sản cố định vô hình được tiếp nhận.
- Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Để phản ánh việc tăng vốn đầu tư từ việc nhận tài sản cố định vô hình.
2.9 Khi có quyết định chuyển mục đích sử dụng của bất động sản đầu tư là quyền sử dụng đất sang TSCĐ vô hình
Khi chuyển tài sản từ tài sản đầu tư bất động sản (BĐS đầu tư) sang tài sản cố định vô hình, bạn sẽ thực hiện các bút toán kế toán như sau:
- Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình (2131): Để ghi nhận giá trị của tài sản cố định vô hình nhận chuyển nhượng.
- Có TK 217 – BĐS đầu tư: Để giảm giá trị của tài sản đầu tư bất động sản đã chuyển.
Đồng thời, để điều chỉnh số hao mòn lũy kế liên quan, thực hiện các bút toán:
- Nợ TK 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư: Ghi nhận số hao mòn lũy kế của tài sản đầu tư bất động sản.
- Có TK 2143 – Hao mòn tài sản cố định vô hình: Để chuyển số hao mòn lũy kế sang tài sản cố định vô hình tương ứng.
2.10 Khi đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ vô hình
Khi đánh giá lại giá trị vốn góp của tài sản cố định vô hình và giá đánh giá lại thấp hơn giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình mang đi góp vốn, các bút toán kế toán được thực hiện như sau:
- Nợ các TK 221, 222: Ghi nhận theo giá trị đánh giá lại của tài sản cố định vô hình.
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143): Để ghi nhận số khấu hao đã trích.
- Nợ TK 811 – Chi phí khác: Để phản ánh số chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình.
- Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Ghi giảm nguyên giá của tài sản cố định vô hình.
Ngược lại, nếu giá đánh giá lại của vốn góp cao hơn giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình mang đi góp vốn, thực hiện các bút toán sau:
- Nợ các TK 221, 222: Ghi nhận theo giá trị đánh giá lại của tài sản cố định vô hình.
- Nợ TK 214 – Hao mòn tài sản cố định (2143): Để ghi nhận số khấu hao đã trích.
- Có TK 213 – Tài sản cố định vô hình: Để giảm nguyên giá tài sản cố định vô hình.
- Có TK 711 – Thu nhập khác: Để ghi nhận số chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình.
3. Điều kiện ghi nhận tài sản cố định vô hình
3.1 Tiêu chuẩn xác định tài sản cố định vô hình
Chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra sẽ được công nhận là tài sản cố định vô hình chỉ khi đáp ứng đầy đủ ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC. Cụ thể, các tiêu chuẩn này bao gồm:
- TSCĐ vô hình phải có khả năng chắc chắn tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng.
- TSCĐ vô hình cần phải có thời gian sử dụng dài hơn 1 năm.
- Nguyên giá của TSCĐ vô hình phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 VND trở lên.
Đối với các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai và ghi nhận từ nguồn nội bộ như tài sản cố định vô hình, các chi phí này phải đáp ứng thêm bảy điều kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật.
- Dự định hoàn thành tài sản để sử dụng hoặc bán.
- Khả năng sử dụng hoặc bán tài sản.
- Dự kiến mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Có đủ nguồn lực để triển khai.
- Xác định rõ ràng chi phí để tạo ra tài sản.
- Có ước tính thời gian sử dụng và giá trị phù hợp theo quy định.
3.2 Phương thức xác định tài sản cố định vô hình
Để xác định tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp cần kiểm tra ba yếu tố:
- Tính xác định: Tài sản phải phân biệt rõ ràng và có thể sử dụng, cho thuê, bán hoặc trao đổi để tạo lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Khả năng kiểm soát: Doanh nghiệp phải có quyền kiểm soát tài sản dựa trên quyền pháp lý.
- Lợi ích kinh tế: Tài sản phải mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai.
Nếu đáp ứng đủ ba yếu tố này, tài sản sẽ được ghi nhận là tài sản cố định vô hình trong báo cáo tài chính.
Trên đây là toàn bộ thông tin về tài sản cố định vô hình và cách hạch toán tài sản cố định vô hình mà AZTAX đã tổng hợp được. Hy vọng bài viết mang lại thông tin hữu ích cho bạn. Nếu cần tư vấn thêm về tài sản cố định vô hình hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số HOTLINE: 0932.383.089. Chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ.
4. Câu hỏi thường gặp về tài sản cố định vô hình
4.1 Tài sản cố định vô hình gồm những gì?
Tài sản cố định vô hình bao gồm các thành phần sau:
- Quyền sử dụng đất có thời hạn.
- Quyền phát hành.
- Nhãn hiệu hàng hóa.
- Phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy nhượng quyền.
- Bản quyền và bằng sáng chế.
- Công thức, cách thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu.
4.2 Cách xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình như thế nào?
Nguyên giá tài sản cố định vô hình được xác định theo Thông tư 23/2023/TT-BTC như sau:
- Quyền sử dụng đất: Nguyên giá bao gồm giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP, cộng với các khoản thuế và phí liên quan. Đối với đất thuê trả tiền một lần không có nguồn từ ngân sách nhà nước, nguyên giá bao gồm tiền thuê đất và chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu chưa tính vào chi phí khác)
- Tài sản cố định vô hình từ đầu tư/mua sắm: Nguyên giá là toàn bộ chi phí đã chi để có được tài sản, trừ trường hợp quyền sử dụng đất được xác định theo quy định ở trên. Nếu tài sản hình thành từ dự án chưa quyết toán, nguyên giá sẽ điều chỉnh theo quy định sau khi có thanh tra, kiểm toán
4.3 Có thể thay đổi nguyên giá TSCĐ vô hình không?
Theo Điều 9 của Thông tư 23/2023/TT-BTC, nguyên giá tài sản cố định có thể được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
- Thay đổi nguyên giá tài sản cố định xảy ra khi:
- Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được phê duyệt
- Tháo dỡ một phần tài sản cố định có giá trị hạch toán chung
- Lắp đặt thêm bộ phận mới cho tài sản cố định
- Tài sản cố định bị mất một phần hoặc hư hỏng nặng do thiên tai hoặc các sự cố bất khả kháng khác, ngoại trừ trường hợp đã được khôi phục qua bảo hiểm
- Điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất theo quy định
- Khi nguyên giá tài sản cố định thay đổi, cơ quan, tổ chức, hoặc doanh nghiệp phải lập biên bản chi tiết về lý do, nguyên giá trước và sau khi thay đổi. Trường hợp điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất, cần lập văn bản theo quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Ngoài ra, cần xác định lại chỉ tiêu nguyên giá để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan theo quy định.