Bạn có biết tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung đóng vai trò như thế nào trong việc quản lý hiệu quả chi phí sản xuất của doanh nghiệp? Hãy cùng AZTAX khám phá những nguyên tắc và cách hạch toán tài khoản này nhằm tối ưu hóa việc phân bổ chi phí, qua đó hoàn thiện quy trình sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong bài viết dưới đây nhé!
1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung

a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chung tại các phân xưởng, bộ phận, đội nhóm, hoặc công trường, phục vụ quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Gồm: Lương của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp cho sản xuất; Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp, tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên trong các bộ phận sản xuất; cùng các chi phí trực tiếp có liên quan khác.
b) Riêng với hoạt động kinh doanh xây lắp, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn sẽ được tính trên cả tiền lương của công nhân trực tiếp xây dựng, lắp đặt, nhân viên vận hành máy thi công và nhân viên quản lý đội.
Ngoài ra, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, chi phí đi vay nếu vốn hóa vào giá trị tài sản sản xuất dở dang, chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp cùng các chi phí khác cũng sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung.
c) Tài khoản 627 chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, XDCB, giao thông, bưu điện, du lịch và dịch vụ.
d) Tài khoản này cần được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
đ) Chi phí sản xuất chung trong tài khoản 627 cần được phân loại thành hai nhóm: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
- Chi phí sản xuất chung cố định là các chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo sản lượng sản xuất, như chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà xưởng và chi phí quản lý hành chính ở các bộ phận sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến của mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất ổn định.
- Nếu sản lượng thực tế sản xuất vượt quá công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định sẽ được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh cho mỗi đơn vị sản phẩm.
- Nếu sản lượng thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường, chi phí sản xuất chung cố định sẽ chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường cho mỗi đơn vị sản phẩm. Phần chi phí sản xuất chung không thể phân bổ sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là các chi phí thay đổi theo số lượng sản phẩm, như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp và chi phí nhân công gián tiếp. Những chi phí này được phân bổ hoàn toàn vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí thực tế phát sinh.
e) Trong trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau trong cùng một khoảng thời gian, mà chi phí sản xuất chung không thể phân bổ riêng biệt cho từng loại sản phẩm, chi phí chung sẽ được phân bổ cho các sản phẩm dựa trên một tiêu thức hợp lý và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
g) Cuối kỳ, kế toán sẽ tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung, sau đó chuyển khoản vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
h) Tài khoản 627 không áp dụng cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627
Để hiểu rõ hơn về cách thức tổ chức và phân loại các khoản chi phí này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 dưới đây!

Theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Thông tư 200/2014/TT-BTC, cấu trúc và nội dung hạch toán của tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung được quy định như sau:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ, được chuyển vào giá vốn hàng bán trong trường hợp sản lượng thực tế thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.
Lưu ý: Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung không có số dư cuối kỳ.
3. Tài khoản cấp 2 của tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung

Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung bao gồm 6 tài khoản cấp 2, mỗi tài khoản phản ánh các loại chi phí cụ thể trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp:
- Tài khoản 6271 -Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí ăn giữa ca của nhân viên quản lý và công nhân phân xưởng; các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn tính theo tỷ lệ quy định trên lương của nhân viên làm việc tại phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
- Tài khoản 6272 -Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng trong phân xưởng, bao gồm vật liệu sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định, công cụ dụng cụ, vật liệu dùng cho lán trại tạm thời và các chi phí vật liệu khác phục vụ sản xuất.
- Tài khoản 6273 -Chi phí dụng cụ sản xuất: Ghi nhận chi phí công cụ, dụng cụ được sử dụng cho các hoạt động quản lý và sản xuất tại các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
- Tài khoản 6274 -Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng trực tiếp trong sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ, cũng như các tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
- Tài khoản 6277 -Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất, như chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, tiền điện, nước, điện thoại, thuê tài sản cố định, và chi phí trả cho nhà thầu phụ (đặc biệt đối với doanh nghiệp xây lắp).
- Tài khoản 6278 -Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài những chi phí đã nêu trên, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất tại các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
4. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Để hiểu rõ hơn về cách hạch toán chi phí sản xuất chung, dưới đây là phương pháp kế toán áp dụng cho một số giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.

Kế toán tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân xưởng
Khi tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên trong phân xưởng, cũng như tiền ăn giữa ca cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, kế toán thực hiện ghi sổ như sau:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
- Có TK 334 – Phải trả người lao động.
Kế toán khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
Khi trích các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, cùng các khoản hỗ trợ người lao động (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện), được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, kế toán ghi nhận như sau:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6271)
- Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng
Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng (trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên), kế toán thực hiện như sau:
- Khi xuất vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng, như vật liệu phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định dùng cho quản lý và điều hành hoạt động phân xưởng, ghi nhận:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6272)
- Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)
- Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
- Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị lớn, sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, và cần phải phân bổ dần, ghi:
- Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
- Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)
- Có TK 242 – Chi phí trả trước
Trích khấu hao máy móc, thiết bị,… thuộc phân xưởng
Khi trích khấu hao cho máy móc, thiết bị, nhà xưởng thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, kế toán ghi nhận như sau:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6274)
- Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
Kế toán chi phí điện, nước, điện thoại,… thuộc phân xưởng
Chi phí điện, nước, điện thoại phục vụ cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất được hạch toán như sau:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6278)
- Nợ TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có thuế giá trị gia tăng được khấu trừ)
- Có các TK 111, 112, 331, v.v. (tùy thuộc vào hình thức thanh toán)
Kế toán khi áp dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định thuộc phân xưởng vào chi phí sản xuất chung, các bước hạch toán được thực hiện như sau:
- Khi chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định thực tế phát sinh:
- Nợ TK 2413 – Sửa chữa lớn tài sản cố định
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có các TK 331, 111, 112,…
- Khi chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định hoàn tất:
- Nợ các TK 242, 352
- Có TK 2413 – Sửa chữa lớn tài sản cố định.
- Khi trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6273)
- Có các TK 352, 242.
Kế toán chi phí liên quan đến tài sản cố định cho thuê
Khi doanh nghiệp sở hữu tài sản cố định cho thuê, các chi phí liên quan đến tài sản này được ghi nhận như sau:
- Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến việc cho thuê tài sản cố định, ghi:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có các TK 111, 112, 331,…
- Định kỳ, trích khấu hao tài sản cố định cho thuê vào chi phí sản xuất, ghi:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định cho thuê.
Kế toán dự phòng bảo hành công trình xây lắp
- Tại các doanh nghiệp xây lắp, khi xác định dự phòng bảo hành công trình, ghi:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
- Khi chi phí sửa chữa, bảo hành công trình phát sinh, ghi:
- Nợ các TK 621, 622, 623, 627
- Có các TK 111, 112, 152, 214, 334,…
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành, ghi:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có các TK 621, 622, 623, 627.
- Khi hoàn thành bảo hành công trình, ghi:
- Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Kế toán lãi tiền vay phải trả
Cuối kỳ kế toán, khi xác định lãi vay phải trả cho tài sản sản xuất dở dang, ghi:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Có các TK 111, 112
- Có TK 242 – Chi phí trả trước (nếu có)
- Có TK 335 – Chi phí phải trả
- Có TK 343 – Trái phiếu phát hành (chi phí phát hành trái phiếu và chênh lệch lãi suất thực tế).
Kế toán khoản giảm chi phí sản xuất chung
Khi phát sinh khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 138,…
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí sản xuất chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi phát sinh chi phí sản xuất chung liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh, ghi:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (theo từng hợp đồng)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có các TK 111, 112, 331,…
- Định kỳ, lập bảng phân bổ chi phí chung và xuất hóa đơn để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tác, ghi:
- Nợ TK 138 – Phải thu khác
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp không xuất hóa đơn GTGT, ghi giảm thuế GTGT đầu vào, ghi:
- Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các tài khoản liên quan
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kết chuyển hoặc phân bổ vào các tài khoản liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ như sau:
- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
- Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi:
- Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
5. Bài tập ví dụ về tài khoản 627
Để giúp bạn nắm vững hơn về cách áp dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung trong thực tế, dưới đây là một bài tập ví dụ cụ thể. Qua đó, bạn sẽ dễ dàng hiểu được cách hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp.

Công ty CMB có số dư đầu kỳ một số tài khoản như sau:
- Tài khoản 152: 150.000.000 đồng
- Tài khoản 1521 (6.000 kg): 120.000.000 đồng
- Tài khoản 1522 (3.000 kg): 30.000.000 đồng
- Tài khoản 154:
- Vật liệu chính: 2.500.000.000 đồng
- Vật liệu phụ: 2.000.000 đồng
Công ty CMB có các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1. Xuất kho 120kg nguyên vật liệu chính trực tiếp sản xuất sản phẩm.
2. Xuất kho tất cả vật liệu phụ dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm và dùng ở bộ phận quản lý phân xưởng (1.200.000 dùng cho sản xuất, 800.000 dùng cho quản lý).
3. Khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất sản phẩm là 250.000 đồng, các phương tiện quản lý tại phân xưởng là 2.500.000 đồng.
4. Các chi phí khác phát sinh tại phân xưởng chưa thanh toán cho người bán bao gồm 10% thuế GTGT là 15.400.000 đồng.
5. Chi phí điện, nước phát sinh tại phân xưởng sản xuất thanh toán bằng tiền mặt theo hoá đơn là 12.000.000 đồng, thuế GTGT 10%.
Yêu cầu: hạch toán các nghiệp vụ kinh tế kể trên.
1. Xuất kho vật liệu chính:
- Nợ TK 621: 2.400.000 (120kg x 120.000 đồng/kg)
- Có TK 1521: 2.400.000
2. Xuất kho vật liệu phụ:
- Nợ TK 621: 1.200.000
- Nợ TK 627: 800.000
- Có TK 1522: 2.000.000
3. Trích khấu hao tài sản cố định:
- Nợ TK 621: 500.000
- Nợ TK 627: 5.000.000
- Có TK 214: 5.500.000
4. Dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán:
- Nợ TK 627: 14.000.000
- Nợ TK 133: 1.400.000
- Có TK 331: 15.400.000
5. Các chi phí phát sinh:
- Nợ TK 627: 12.000.000
- Nợ TK 133: 1.200.000
- Có TK 111: 13.200.000
6. Kết chuyển chi phí:
- Nợ TK 154: 39.500.000
- Có TK 621: 4.800.000
- Có TK 627: 34.700.000
6. Sơ đồ hạch toán tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung

7. Câu hỏi thường gặp về tài khoản 627
7.1 627 là tài khoản gì?
627 là tài khoản chi phí sản xuất chung, tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh chung phát sinh tại phân xưởng, bộ phận, đội, công trường, hỗ trợ cho quá trình sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
7.2 Khi nào tài khoản 627 cần được kết chuyển vào tài khoản 154?
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần kết chuyển chi phí sản xuất chung từ tài khoản 627 vào tài khoản 154 để xác định chi phí sản xuất dở dang. Việc này giúp phản ánh chính xác chi phí cho các sản phẩm chưa hoàn thành trong kỳ kế toán.
7.3 Có thể sử dụng TK 627 để ghi nhận chi phí vận chuyển không?
Tùy vào bản chất của chi phí vận chuyển. Nếu chi phí vận chuyển liên quan đến việc vận chuyển nguyên liệu, vật tư vào phân xưởng sản xuất, nó có thể được ghi vào tài khoản 627. Tuy nhiên, nếu chi phí vận chuyển liên quan đến việc phân phối sản phẩm, nó sẽ được ghi vào tài khoản 641 hoặc 642, chi phí bán hàng.
7.4 TK 627 có thể hạch toán chi phí bảo hiểm cho máy móc thiết bị không?
Có, chi phí bảo hiểm cho máy móc thiết bị sử dụng trong sản xuất có thể được ghi vào tài khoản 627 vì nó là chi phí cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất của phân xưởng hoặc bộ phận.
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất. Việc hiểu rõ những nguyên tắc và cách hạch toán không chỉ giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn chi phí sản xuất mà còn góp phần cải thiện quy trình và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Nếu bạn cần thêm bất kỳ thông tin nào, đừng ngần ngại liên hệ ngay đến AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089. Chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn!