Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh chính xác doanh thu và giúp quản lý chặt chẽ doanh thu từ các giao dịch nội bộ của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Bài viết dưới đây AZTAX sẽ cung cấp những thông tin về các quy định và phương pháp hạch toán của tài khoản 512 chi tiết nhất!
1. Tài khoản 512 là tài khoản gì?

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 512
Kết cấu của tài khoản 512 giúp ghi nhận đầy đủ các khoản doanh thu phát sinh và điều chỉnh giảm trừ, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hạch toán kế toán.

Bên Nợ:
- Trị giá hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ bị trả lại, cùng với khoản giảm giá hàng bán đã được chấp nhận đối với các giao dịch bán nội bộ, sẽ được kết chuyển vào cuối kỳ kế toán.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã thực hiện bán nội bộ.
- Số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp theo phương pháp trực tiếp đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị phát sinh trong kỳ kế toán.
Lưu ý: Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ không có số dư cuối kỳ.
3. Tài khoản cấp 2 tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá đã được xác định là đã bán nội bộ trong kỳ kế toán. Tài khoản này thường áp dụng cho các doanh nghiệp thương mại như các công ty cung cấp vật tư, lương thực, v.v.
- Tài khoản 5122 – Doanh thu bán thành phẩm: Phản ánh doanh thu từ việc cung cấp thành phẩm giữa các đơn vị trong cùng công ty hoặc tổng công ty. Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất, như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng, v.v.
- Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu từ các dịch vụ được cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty hoặc tổng công ty. Tài khoản này thường áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ như giao thông vận tải, du lịch, bưu chính, v.v.
4. Một số quy định về tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Hiểu rõ các quy định về tài khoản 512 giúp doanh nghiệp thực hiện đúng các bước hạch toán, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính. Nếu không tuân thủ những quy định này có thể gây sai sót trong báo cáo tài chính, vi phạm quy định thuế, và làm giảm tính minh bạch, uy tín của doanh nghiệp.

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài Chính quy định cụ thể về những quy định của tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ như sau:
- Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện theo các nguyên tắc chung áp dụng cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Trong các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ, doanh thu và giá vốn chỉ được ghi nhận riêng tại từng đơn vị hạch toán phụ thuộc nếu việc luân chuyển này tạo ra giá trị gia tăng thực sự cho sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ. Việc ghi nhận doanh thu nội bộ trên Báo cáo tài chính không phụ thuộc vào loại chứng từ kế toán sử dụng (hóa đơn hoặc chứng từ nội bộ), theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 200/2014/TT-BTC.
- Doanh thu bán hàng nội bộ là căn cứ quan trọng để xác định kết quả kinh doanh của công ty, Tổng công ty, và các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Kết quả kinh doanh này bao gồm cả phần doanh thu nội bộ và doanh thu từ bán hàng ra bên ngoài.
- Tổng công ty, công ty và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo luật thuế hiện hành, bao gồm doanh thu từ tiêu thụ nội bộ và tiêu thụ bên ngoài.
- Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp, tất cả các khoản doanh thu phát sinh giữa các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp phải được loại trừ để tránh trùng lặp.
5. Hạch toán tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Việc hạch toán chính xác tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ không chỉ giúp ghi nhận đúng doanh thu mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán và thuế. Chúng ta sẽ cùng phân tích cách thức hạch toán tài khoản 512 theo đúng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC phía dưới đây!

Đối với sản phẩm, hàng hoá xuất bán tại các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc.
Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Khi doanh nghiệp (Công ty hoặc đơn vị cấp trên) xuất hàng hóa cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (như chi nhánh, cửa hàng), cần lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, công ty hoặc đơn vị cấp trên xác định giá vốn của hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán, ghi nhận:
- Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán (Giá vốn)
- Có các TK 155, 156,…
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận hàng hóa từ công ty, đơn vị cấp trên, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ liên quan để ghi:
- Nợ TK 156 – Hàng hóa (Giá bán nội bộ)
- Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (đơn vị chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) bán sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT do công ty hoặc đơn vị cấp trên chuyển đến, đơn vị này phải lập Hóa đơn GTGT theo quy định.
- Đơn vị trực thuộc căn cứ vào Hóa đơn GTGT để phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131,…
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Công ty hoặc đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hóa đơn hàng hóa bán của đơn vị trực thuộc để lập Hóa đơn GTGT, phản ánh hàng hóa bán nội bộ, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Đồng thời, phản ánh giá vốn của hàng hóa đã bán:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được Hóa đơn GTGT về hàng hóa đã bán nội bộ từ công ty, đơn vị cấp trên, kế toán sẽ ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có TK 156 – Hàng hóa (nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng hóa)
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu đã kết chuyển giá vốn hàng hóa).
Trường hợp công ty hoặc đơn vị cấp trên xuất hàng hóa cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc mà không sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thay vào đó sử dụng Hóa đơn GTGT, quy trình sẽ như sau:
- Công ty hoặc đơn vị cấp trên căn cứ vào Hóa đơn GTGT để ghi nhận doanh thu bán hàng, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131 (Giá bán nội bộ đã có thuế GTGT)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận hàng hóa và Hóa đơn GTGT từ công ty (đơn vị cấp trên), kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan để ghi nhận giá vốn hàng hóa nhập kho theo giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
- Nợ các TK 155, 156 (Giá bán nội bộ chưa có thuế GTGT)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có các TK 111, 112, 336 (Tổng giá thanh toán nội bộ).
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán hàng hóa chịu thuế GTGT (theo phương pháp khấu trừ) do công ty (đơn vị cấp trên) giao cho để bán, cần lập Hóa đơn GTGT và ghi nhận doanh thu bán hàng, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Khi doanh nghiệp (Công ty hoặc đơn vị cấp trên) xuất sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc diện tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp đến các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để bán, phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo đúng quy định.
- Công ty hoặc đơn vị cấp trên căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc, và ghi nhận:
- Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán (Giá vốn)
- Có TK 155 – Thành phẩm
- Có TK 156 – Hàng hóa
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận hàng hóa từ công ty, đơn vị cấp trên, căn cứ vào Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
- Nợ TK 155 – Thành phẩm (Giá bán nội bộ)
- Nợ TK 156 – Hàng hóa
- Có các TK 111, 112, 336,…
Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc (đơn vị chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) bán sản phẩm hoặc hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp do công ty (đơn vị cấp trên) giao cho để bán, cần lập Hóa đơn bán hàng.
- Đơn vị trực thuộc căn cứ vào Hóa đơn bán hàng để phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131,…
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán)
- Công ty hoặc đơn vị cấp trên căn cứ vào Bảng kê hóa đơn bán hàng do đơn vị trực thuộc lập và gửi về để lập Hóa đơn bán hàng. Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng, công ty ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 136,…
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá bán nội bộ)
- Đồng thời, phản ánh giá vốn của hàng bán nội bộ:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 157 – Hàng gửi đi bán
Trường hợp công ty hoặc đơn vị cấp trên xuất hàng hóa cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc và sử dụng ngay Hóa đơn bán hàng để giao hàng:
- Công ty hoặc đơn vị cấp trên căn cứ vào Hóa đơn bán hàng để ghi nhận doanh thu bán hàng, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 136,…
- Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá bán nội bộ)
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận hàng hóa từ công ty (đơn vị cấp trên) để bán, căn cứ vào Hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan, kế toán phản ánh giá vốn của sản phẩm nhập kho, ghi:
- Nợ TK 155 – Thành phẩm (Giá bán nội bộ)
- Có các TK 111, 112, 336,…
- Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc xuất bán sản phẩm, hàng hóa do công ty (đơn vị cấp trên) giao để bán, đơn vị phải lập Hóa đơn bán hàng. Căn cứ vào Hóa đơn bán hàng, phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131,…
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Tổng giá thanh toán)
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán (nếu có) của hàng hoá tiêu thụ nội bộ sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng nội bộ”
- Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
- Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại
- Có TK 532 – Giảm giá hàng bán
Cuối kỳ, xác định thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp trên doanh thu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ trong kỳ kế toán (nếu có)
- Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
- Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ trong kỳ kế toán
- Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Trường hợp trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hoá
Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi doanh nghiệp trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hóa, kế toán ghi nhận:
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (Tổng giá thanh toán)
- Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa bao gồm thuế) (5121, 5122)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Khi trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi:
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
- Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán) (5121, 5122)
Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Khi sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được tiêu dùng nội bộ để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cũng thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, việc xuất sản phẩm, hàng hóa sử dụng nội bộ sẽ được kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng nội bộ, cụ thể:
- Nợ các TK 623, 641, 642,…
- Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa)
Trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được tiêu dùng nội bộ để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ sẽ được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Kế toán sẽ phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ là chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng bán, ghi:
- Nợ các TK 623, 641, 642,…
- Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để khuyến mại, quảng cáo
Khi doanh nghiệp thực hiện xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để khuyến mại hoặc quảng cáo, và doanh nghiệp cũng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sẽ ghi nhận như sau:
- Nếu hoạt động khuyến mại, quảng cáo phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sẽ phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hóa xuất khuyến mại hoặc quảng cáo là chi phí sản xuất hoặc giá vốn hàng hóa, ghi:
- Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
- Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa)
- Nếu hoạt động khuyến mại, quảng cáo phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT, kế toán sẽ phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra phải nộp không được khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán cộng với thuế GTGT đầu ra)
- Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu, tặng
Khi doanh nghiệp biếu hoặc tặng sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài, và chi phí này được trang trải từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán sẽ phản ánh doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra không được khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
- Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi xuất biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài và chi phí này được thanh toán từ quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán ghi nhận như sau:
- Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Tổng giá thanh toán)
- Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (Tổng giá thanh toán)
Ví dụ: Công ty Lido gồm hai đơn vị: Lido Hà Nội (công ty mẹ), Lido Hồ Chí Minh (công ty con)
Công ty mẹ xuất 1.000 sản phẩm A cho chi nhánh TP. Hồ Chí Minh để kinh doanh:
- Giá vốn sản phẩm A: 1.200.000 đồng/sp.
- Giá bán nội bộ (chưa VAT): 1.500.000 đồng/sp.
- Thuế GTGT: 10%
Lido Hà Nội
Xuất kho hàng hóa gửi chi nhánh (Giá vốn), ghi:
- Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán: 1.200.000.000
- Có TK 156 – Hàng hóa: 1.200.000.000
Ghi nhận doanh thu nội bộ (Giá bán):
- Giá bán chưa VAT: 1.500.000 × 1.000 = 1.500.000.000
- Thuế GTGT: 1.500.000.000 × 10% = 150.000.000
Bút toán:
- Nợ TK 336 – Phải thu nội bộ: 1.650.000.000
- Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: 1.500.000.000
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: 150.000.000
Lido Hồ Chí Minh
Nhập kho hàng hóa từ công ty mẹ (Giá bán):
- Giá trị hàng nhập kho: 1.500.000.000
- Thuế GTGT được khấu trừ: 150.000.000
Bút toán:
- Nợ TK 156 – Hàng hóa: 1.500.000.000
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 150.000.000
- Có TK 336 – Phải trả nội bộ: 1.650.000.000
Xuất bán hàng hóa cho khách hàng bên ngoài (Giả sử giá bán chưa VAT là 2.000.000 đồng/sản phẩm):
- Doanh thu chưa VAT: 2.000.000 × 1.000 = 2.000.000.000
- Thuế GTGT: 2.000.000.000 × 10% = 200.000.000
Bút toán:
- Nợ các TK 111, 112, 131: 2.200.000.000
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 2.000.000.000
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: 200.000.000
Ghi nhận giá vốn hàng bán:
- Giá vốn: 1.200.000 × 1.000 = 1.200.000.000
Bút toán:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán: 1.200.000.000
- Có TK 156 – Hàng hóa: 1.200.000.000
Trên đây là thông tin về tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ mà AZTAX đã tổng hợp. Việc nắm rõ cách sử dụng và quản lý tài khoản này giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn nguồn thu, đồng thời đảm bảo tính chính xác trong công tác kế toán. Hy vọng những chia sẻ này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách hạch toán của tài khoản này trong hệ thống kế toán. Mọi thắc mắc, vui lòng liên hệ ngay đến AZTAX qua HOTLINE: 0932383089 để được hỗ trợ nhé!
6. Câu hỏi thường gặp về tài khoản 512
6.1 Khi nào doanh thu nội bộ cần được chuyển từ tk 512 sang 511?
Doanh thu nội bộ từ tài khoản 512 cần được chuyển sang tài khoản 511 khi sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ được tiêu thụ ra bên ngoài hoặc giao dịch nội bộ chuyển thành giao dịch thương mại thực sự giữa các đơn vị trong công ty và bên ngoài.
6.2 Hạch toán tk 512 tác động gì đến nghĩa vụ thuế của công ty mẹ và đơn vị phụ thuộc?
Hạch toán tài khoản 512 ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ thuế của công ty mẹ và các đơn vị phụ thuộc. Vì doanh thu bán hàng nội bộ không chịu thuế GTGT và thuế TNDN. Tuy nhiên, khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, doanh thu nội bộ phải được loại trừ để đảm bảo kết quả kinh doanh chính xác, tránh làm sai lệch nghĩa vụ thuế của toàn hệ thống.
6.3 Tại sao phải loại trừ doanh thu nội bộ trong báo cáo tài chính hợp nhất?
Vì nó không phản ánh giao dịch thực tế giữa các công ty trong cùng một tập đoàn. Nếu không loại trừ, doanh thu và lợi nhuận sẽ bị phóng đại, dẫn đến việc đánh giá sai lệch về kết quả hoạt động của tập đoàn. Mục đích của việc loại trừ là để chỉ ghi nhận doanh thu thực tế từ các giao dịch với bên ngoài, từ đó đảm bảo báo cáo tài chính hợp nhất phản ánh chính xác tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của toàn tập đoàn.