Tài khoản 412 là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán của các doanh nghiệp, giúp ghi nhận các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hiểu rõ về tài khoản 412 không chỉ giúp các kế toán viên lập báo cáo tài chính chính xác mà còn hỗ trợ doanh nghiệp kiểm soát và quản lý chi phí hiệu quả. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm bắt những thông tin cơ bản và ứng dụng của tài khoản 412 trong thực tế kế toán.
1. Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản là gì?
Tài khoản 412 là tài khoản gì? Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản và phản ánh cách xử lý chênh lệch đó. Các tài sản chủ yếu được đánh giá lại gồm tài sản cố định và bất động sản đầu tư, cùng với một số tài sản khác như vật tư, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang nếu cần.

- Cuối kỳ kế toán năm;
- Khi doanh nghiệp thay đổi cơ cấu như chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, hoặc thay đổi hình thức sở hữu.
- Trong trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, hoặc các sự cố bất thường khác;
- Khi có yêu cầu đánh giá lại tài sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi kiểm kê xong, doanh nghiệp cần lập báo cáo tổng hợp kết quả. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu thực tế và trong sổ kế toán, phải làm rõ nguyên nhân và điều chỉnh trước khi lập báo cáo tài chính. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng tình trạng tài sản và nguồn hình thành, người ký báo cáo chịu trách nhiệm đảm bảo tính chính xác.
Xem thêm: Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Tài sản cần đánh giá lại chủ yếu là tài sản cố định (TSCĐ), tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, việc đánh giá lại có thể áp dụng cho các loại tài sản khác như vật tư, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa hay sản phẩm dở dang, nếu thấy cần thiết.
- Chênh lệch do việc đánh giá lại tài sản sẽ được ghi nhận vào tài khoản này trong các trường hợp sau:
-
- Khi có quyết định của cơ quan nhà nước về việc đánh giá lại tài sản;
- Trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Các tình huống khác theo quy định của pháp luật.
- Giá trị tài sản sau khi đánh giá lại sẽ được xác định dựa trên bảng giá do nhà nước quy định hoặc theo kết luận của Hội đồng định giá tài sản.
- Chênh lệch giá trị tài sản sau khi đánh giá lại sẽ được hạch toán và xử lý theo chính sách tài chính hiện hành, đảm bảo tuân thủ quy định pháp lý.
Xem thêm: Tài khoản 415 – Quỹ dự phòng tài chính
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Bên Nợ:
- Chênh lệch giảm giá trị tài sản do việc đánh giá lại tài sản;
- Xử lý chênh lệch tăng khi đánh giá lại tài sản.
Bên Có:
- Chênh lệch tăng giá trị tài sản sau khi đánh giá lại;
- Xử lý chênh lệch giảm khi đánh giá lại tài sản.
TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản có thể có số dư bên Nợ hoặc bên Có:
Số dư bên Nợ:
- Chênh lệch giảm giá trị tài sản do đánh giá lại chưa được xử lý.
Số dư bên Có:
- Chênh lệch tăng giá trị tài sản do đánh giá lại chưa được xử lý.
Xem thêm: Tài khoản 441 – Nguồn đầu tư xây dựng cơ bản
4. Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu

Khi có quyết định của Nhà nước về việc đánh giá lại tài sản cố định, vật tư, hàng hóa hoặc định giá trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp cần tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch phát sinh vào sổ kế toán.
4.1 Đánh giá lại vật tư, hàng hóa
- Nếu giá trị đánh giá lại cao hơn giá trị ghi sổ kế toán, số chênh lệch tăng được ghi nhận như sau:
-
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
- Nợ TK 155 – Thành phẩm
- Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Nếu giá trị đánh giá lại thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán, số chênh lệch giảm sẽ được ghi nhận như sau:
-
- Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ
- Có TK 155 – Thành phẩm
4.2 Đánh giá lại TSCĐ sử dụng cho BQLDAĐT:
Dựa trên kết quả tổng hợp kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ:
- Nếu phần nguyên giá, giá trị còn lại và giá trị hao mòn được điều chỉnh tăng, ghi nhận như sau:
-
- Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Phần nguyên giá điều chỉnh tăng)
- Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (Quyền sử dụng đất – Phần nguyên giá điều chỉnh tăng)
- Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn điều chỉnh tăng)
- Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Phần giá trị còn lại điều chỉnh tăng)
- Nếu phần nguyên giá, giá trị còn lại và giá trị hao mòn được điều chỉnh giảm, ghi nhận như sau:
-
- Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Phần giá trị còn lại điều chỉnh giảm)
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị hao mòn điều chỉnh giảm)
- Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Phần nguyên giá điều chỉnh giảm)
- Có TK 213 – TSCĐ vô hình (Quyền sử dụng đất – Phần nguyên giá điều chỉnh giảm)
4.4 Xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản vào cuối năm tài chính:
Nếu TK 412 có số dư bên Có và có quyết định bổ sung nguồn vốn đầu tư, ghi nhận như sau:
- Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- Có TK 336 – Phải trả nội bộ
Nếu TK 412 có số dư bên Nợ và có quyết định ghi giảm nguồn vốn đầu tư, ghi nhận như sau:
- Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
- Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh sự biến động giá trị tài sản của doanh nghiệp. Việc nắm vững cách sử dụng tài khoản 412 giúp doanh nghiệp thực hiện đúng quy định pháp lý, đồng thời đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính. Nếu gặp khó khăn gì về nghiệp vụ kế toán hãy liên hệ đến AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 để được tư vấn chi tiết nhé!
Xem thêm: Tài khoản 419 – Cổ phiếu quỹ