Tài khoản 352 trong hệ thống kế toán Việt Nam là một trong những tài khoản quan trọng, dùng để ghi nhận các khoản phải trả cho người bán về hàng hóa, dịch vụ chưa thanh toán. Việc hiểu rõ về cách sử dụng tài khoản này không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả các khoản nợ phải trả mà còn đảm bảo sự chính xác trong công tác hạch toán kế toán. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm bắt những điều cần biết về tài khoản 352.
1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả là tài khoản dùng để phản ánh các khoản dự phòng mà doanh nghiệp ước tính sẽ phải chi trả trong tương lai cho các nghĩa vụ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra. Các khoản dự phòng này thường bao gồm dự phòng bảo hành sản phẩm, dự phòng tổn thất hợp đồng, dự phòng tái cơ cấu, hoặc các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật và nguyên tắc kế toán.

Nguyên tắc kế toán Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả được quy định như sau:
- Phạm vi áp dụng:
- Tài khoản này phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của doanh nghiệp.
- Điều kiện ghi nhận dự phòng:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (pháp lý hoặc liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.
- Có khả năng xảy ra sự giảm sút về lợi ích kinh tế dẫn đến việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ.
- Có thể ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
- Xác định giá trị dự phòng:
- Giá trị dự phòng được ghi nhận là ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kỳ kế toán giữa niên độ.
- Thời điểm và cách thức trích lập dự phòng:
- Dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Nếu số dự phòng cần lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết, chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.
- Nếu số dự phòng cần lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết, chênh lệch phải được hoàn nhập, ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó.
- Sử dụng dự phòng:
- Chỉ những chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng đó.
- Hạn chế ghi nhận dự phòng:
- Không ghi nhận dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi liên quan đến hợp đồng có rủi ro lớn và thỏa mãn điều kiện ghi nhận dự phòng.
- Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp:
- Chỉ ghi nhận khi có kế hoạch chính thức cụ thể và dự tính chắc chắn về những chủ thể bị ảnh hưởng, đồng thời bắt đầu thực hiện kế hoạch hoặc thông báo đến những chủ thể bị ảnh hưởng.
- Dự phòng chỉ bao gồm chi phí trực tiếp phát sinh từ hoạt động tái cơ cấu, cần thiết cho tái cơ cấu và không liên quan đến hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
- Các khoản dự phòng thường gặp:
- Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp.
- Dự phòng bảo hành sản phẩm.
- Dự phòng bảo hành công trình xây dựng.
- Dự phòng phải trả khác, bao gồm trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định định kỳ, dự phòng cho hợp đồng có rủi ro lớn.
Việc tuân thủ các nguyên tắc trên giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác và minh bạch các khoản dự phòng phải trả trong báo cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 352 – Dự phòng phải trả

2.1. Kết cấu, nội dung của tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh các khoản chi phí thực tế liên quan đến dự phòng đã trích lập trước đó.
- Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng khi doanh nghiệp xác định rằng không còn nghĩa vụ phải thanh toán, do không xảy ra giảm sút kinh tế liên quan đến nghĩa vụ nợ.
- Ghi giảm dự phòng khi số dự phòng phải trả được trích lập trong kỳ thấp hơn số dự phòng chưa sử dụng từ kỳ trước.
Bên Có:
- Phản ánh số dự phòng phải trả đã được trích lập và tính vào chi phí trong kỳ.
Số dư bên Có thể hiện số dư dự phòng phải trả còn lại tại cuối kỳ.
2.2. Tài khoản cấp 2 của tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
Tài khoản 352 (Dự phòng phải trả) bao gồm ba tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 3521 – Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Tài khoản này ghi nhận số dự phòng bảo hành cho các sản phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ trong kỳ, theo cam kết bảo hành của doanh nghiệp.
- Tài khoản 3522 – Dự phòng bảo hành công trình xây dựng: Tài khoản này dùng để phản ánh dự phòng bảo hành cho các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ.
- Tài khoản 3524 – Dự phòng phải trả khác: Tài khoản này ghi nhận các khoản dự phòng phải trả khác ngoài các khoản đã nêu trên, bao gồm các khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo Luật Lao động, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định định kỳ, và các khoản dự phòng phải trả theo yêu cầu pháp lý khác.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế chủ yếu được quy định tại Khoản 3, Điều 62 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, được bổ sung bởi Điều 21 của Thông tư 177/2015/TT-BTC.

Một số Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu như sau:
3.1. Kế toán khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa
Khi doanh nghiệp bán hàng kèm theo bảo hành: Nếu doanh nghiệp cung cấp bảo hành sửa chữa cho các sản phẩm, hàng hóa gặp hỏng hóc do lỗi sản xuất trong thời gian bảo hành, doanh nghiệp sẽ ước tính chi phí bảo hành dựa trên số lượng sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Khi trích lập dự phòng cho chi phí bảo hành, ghi nhận như sau:
- Nợ tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
- Có tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (3521)
Khi phát sinh chi phí liên quan đến dự phòng bảo hành: Khi chi phí phát sinh liên quan đến bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã bán (bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ bên ngoài,…):
- Nếu không có bộ phận độc lập về bảo hành: Khi chi phí bảo hành phát sinh, ghi:
-
- Nợ các tài khoản 621, 622, 627, …
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có các tài khoản 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338, …
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế, ghi:
-
- Nợ tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có các tài khoản 621, 622, 627, …
- Khi hoàn tất sửa chữa bảo hành và bàn giao sản phẩm, ghi:
-
- Nợ tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (3521)
- Nợ tài khoản 641 – Chi phí bán hàng (phần dự phòng còn thiếu)
- Có tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nếu có bộ phận độc lập về bảo hành: Số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa hoặc công trình xây dựng khi hoàn thành và bàn giao, ghi:
-
- Nợ tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (3521)
- Nợ tài khoản 641 – Chi phí bán hàng (chênh lệch giữa dự phòng và chi phí thực tế bảo hành)
- Có tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
Khi lập Báo cáo tài chính: Doanh nghiệp cần xác định số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần trích lập:
- Trường hợp số dự phòng cần lập trong kỳ lớn hơn số dự phòng đã lập nhưng chưa sử dụng: Số chênh lệch phải hạch toán vào chi phí, ghi:
-
- Nợ tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
- Có tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (3521)
- Trường hợp số dự phòng phải trả trong kỳ nhỏ hơn số dự phòng đã lập nhưng chưa sử dụng: Số chênh lệch được hoàn nhập và ghi giảm chi phí, ghi:
-
- Nợ tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (3521)
- Có tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
3.2. Kế toán khoản dự phòng bảo hành công trình xây dựng
Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng được thực hiện riêng cho từng công trình hoặc hạng mục công trình đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Khi xác định số dự phòng phải trả cho chi phí bảo hành công trình, ghi:
- Nợ tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
- Có tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (3522).
Khi phát sinh các chi phí liên quan đến khoản dự phòng bảo hành công trình xây dựng đã trích lập trước đó, như chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ bên ngoài,…:
- Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện bảo hành công trình xây dựng:
Khi chi phí phát sinh, ghi:
-
- Nợ các tài khoản 621, 622, 627,…
- Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có các tài khoản 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,…
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh, ghi:
-
- Nợ tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có các tài khoản 621, 622, 627,…
- Khi hoàn tất việc bảo hành và bàn giao công trình cho khách hàng, ghi:
-
- Nợ tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (3522)
- Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập và chi phí thực tế bảo hành)
- Có tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
- Trường hợp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện bảo hành, ghi:
-
- Nợ tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (3522)
- Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập và chi phí thực tế bảo hành)
- Có các tài khoản 331, 336,…
Khi hết thời gian bảo hành công trình xây dựng, nếu công trình không cần bảo hành nữa hoặc số dự phòng bảo hành lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
- Nợ tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (3522)
- Có tài khoản 711 – Thu nhập khác.
Tài khoản 352 đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và ghi nhận các khoản dự phòng phải trả của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa và công trình xây dựng. Việc hiểu và áp dụng đúng quy định liên quan đến tài khoản này giúp doanh nghiệp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến tài khoản 352 hãy liên hệ ngay đến AZTAX qua Hotline (+84) 932 383 089 đễ được tư vấn kịp thời và nhanh chóng.