Tài khoản 311 – Vay ngắn hạn là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, phản ánh các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng. Việc quản lý và ghi nhận chính xác tài khoản này giúp doanh nghiệp theo dõi hiệu quả các nghĩa vụ nợ ngắn hạn và đảm bảo tình hình tài chính minh bạch. Cùng AZTAX theo dõi thêm về chủ đề này nhé!
1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 311

Các nguyên tắc ghi nhận và phản ánh tài khoản này bao gồm:
- Phạm vi sử dụng:
-
- Tài khoản 311 chỉ được sử dụng để ghi nhận các khoản vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng, cá nhân hay tổ chức khác mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày phát sinh.
- Nguyên tắc ghi nhận:
-
- Khi phát sinh vay ngắn hạn: Khi doanh nghiệp nhận được khoản vay ngắn hạn, ghi nhận giá trị khoản vay trên tài khoản 311. Đồng thời, phải phản ánh các chi phí liên quan đến việc vay vốn, nếu có, trên các tài khoản chi phí tương ứng.
-
-
- Ghi: Nợ TK 111, 112 (Tùy thuộc vào hình thức vay) – Có TK 311 (Vay ngắn hạn).
-
-
- Khi trả nợ vay: Khi đến hạn hoặc doanh nghiệp thanh toán khoản vay ngắn hạn, kế toán ghi nhận giao dịch hoàn trả nợ.
-
-
- Ghi: Nợ TK 311 – Có TK 111, 112 (Tùy theo phương thức thanh toán).
-
- Phân loại khoản vay: Tài khoản 311 chỉ ghi nhận các khoản vay ngắn hạn. Đối với các khoản vay có thời gian trả nợ trên 12 tháng, sẽ sử dụng tài khoản 312 – Vay dài hạn.
- Đặc điểm của tài khoản 311:
-
- Tài khoản 311 là tài khoản phản ánh các nghĩa vụ ngắn hạn của doanh nghiệp, do đó số dư của tài khoản này sẽ thay đổi theo từng kỳ, phản ánh tình trạng nợ phải trả trong ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tài khoản này có thể có số dư bên có, khi doanh nghiệp vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc cá nhân, hoặc có thể có số dư bên nợ nếu doanh nghiệp đã trả một phần hoặc toàn bộ khoản vay.
- Quy định về lãi suất: Khoản vay ngắn hạn có thể có lãi suất cố định hoặc thay đổi tùy theo thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay. Lãi suất vay cần được ghi nhận chính xác và hạch toán vào chi phí tài chính trong kỳ kế toán.
- Điều chỉnh khi có thay đổi: Nếu có sự thay đổi trong điều kiện vay, như thay đổi lãi suất hoặc thời gian vay, doanh nghiệp cần điều chỉnh lại các số liệu ghi nhận trên tài khoản 311 cho phù hợp với tình hình thực tế.
Như vậy, nguyên tắc kế toán tài khoản 311 giúp doanh nghiệp quản lý các khoản vay ngắn hạn một cách rõ ràng và hợp lý, đồng thời bảo đảm sự chính xác trong việc theo dõi và thanh toán các nghĩa vụ tài chính trong thời gian ngắn.
2. Kết cấu và Nội dung phản ánh tài khoản 311
Hiểu rõ kết cấu của Tài khoản 311 giúp kế toán viên ghi nhận và quản lý các khoản vay ngắn hạn một cách chính xác. Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc kiểm soát dòng tiền hiệu quả mà còn giúp tối ưu hóa chiến lược tài chính và giảm thiểu các rủi ro tài chính.

2.1 Kết cấu tài khoản 311
Bên Nợ:
- Số tiền đã thanh toán cho các khoản vay ngắn hạn.
- Sự giảm chênh lệch tỷ giá hối đoái (do đánh giá lại nợ vay bằng ngoại tệ).
Bên Có:
- Số tiền vay ngắn hạn.
- Sự tăng chênh lệch tỷ giá hối đoái (do đánh giá lại nợ vay bằng ngoại tệ).
Số dư bên Có:
- Số tiền còn lại chưa trả của các khoản vay ngắn hạn.
2.2 Nội dung phản ánh tài khoản 311
a) Khoản vay ngắn hạn từ tổ chức tín dụng, ngân hàng và cá nhân
Tài khoản 311 ghi nhận các khoản vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ trả trong thời gian ngắn, bao gồm cả vay ngân hàng, vay từ các tổ chức tín dụng, vay mượn cá nhân hoặc các khoản vay khác mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng 12 tháng.
b) Phản ánh số tiền vay
Tài khoản 311 ghi nhận số tiền vay ngắn hạn khi doanh nghiệp nhận được tiền vay hoặc cam kết vay từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hoặc các cá nhân. Việc ghi nhận này diễn ra vào thời điểm phát sinh giao dịch vay.
Ghi nhận khi vay:
Khi doanh nghiệp nhận được khoản vay ngắn hạn, kế toán ghi nhận số tiền vay vào tài khoản 311.
- Ghi: Nợ TK 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng),… – Có TK 311 (Vay ngắn hạn).
c) Lãi suất vay
Lãi suất vay ngắn hạn, nếu có, được tính và ghi nhận là chi phí tài chính trong kỳ. Khoản lãi suất này được hạch toán vào chi phí tài chính và phải được phân bổ đều trong suốt thời gian vay.
Ghi nhận lãi suất vay: Khi có phát sinh chi phí lãi vay trong kỳ, kế toán ghi nhận vào tài khoản chi phí tài chính (TK 635) và đồng thời phản ánh vào tài khoản 311.
- Ghi: Nợ TK 635 (Chi phí tài chính) – Có TK 311 (Vay ngắn hạn).
d) Hoàn trả nợ vay ngắn hạn
Khi doanh nghiệp thanh toán khoản vay ngắn hạn (vốn gốc hoặc lãi vay), kế toán ghi nhận số tiền đã trả vào tài khoản 311, đồng thời điều chỉnh giảm các khoản tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
Ghi nhận khi trả nợ vay:
Khi doanh nghiệp trả nợ vay ngắn hạn, kế toán ghi giảm tài khoản vay ngắn hạn.
- Ghi: Nợ TK 311 (Vay ngắn hạn) – Có TK 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng).
e) Khoản vay ngắn hạn chưa trả
Nếu trong kỳ kế toán, doanh nghiệp vẫn chưa thanh toán hết khoản vay ngắn hạn, số dư còn lại của tài khoản 311 sẽ phản ánh số nợ vay chưa trả và sẽ chuyển sang kỳ kế toán tiếp theo cho đến khi khoản vay được thanh toán đầy đủ.
f) Phân loại khoản vay ngắn hạn
Tài khoản 311 phản ánh các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng. Các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng sẽ được ghi nhận vào tài khoản 312 – Vay dài hạn. Do đó, khi khoản vay có thay đổi về thời hạn, kế toán cần điều chỉnh tài khoản tương ứng cho phù hợp.
g) Các khoản vay ngắn hạn khác
Ngoài các khoản vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng, tài khoản 311 còn phản ánh các khoản vay ngắn hạn khác như vay từ cổ đông, chủ sở hữu, hoặc vay giữa các doanh nghiệp. Các khoản vay này thường được quy định rõ trong hợp đồng vay, và kế toán phải ghi nhận theo đúng nội dung thỏa thuận.
3. Hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 311
Mỗi giao dịch liên quan đến khoản vay ngắn hạn sẽ có phương pháp hạch toán khác nhau, vì vậy kế toán cần phải hiểu rõ quy trình hạch toán cho từng trường hợp cụ thể.

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách hạch toán tài khoản 311 – Vay ngắn hạn trong hệ thống kế toán:
3.1 Hạch toán khi vay ngắn hạn
Khi doanh nghiệp vay tiền từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng hoặc cá nhân, kế toán ghi nhận khoản vay vào tài khoản 311.
- Ghi nhận khi vay (phản ánh số tiền vay nhận được):
-
- Nợ TK 111, 112, 131 (Tùy thuộc vào phương thức nhận vay): Nếu vay bằng tiền mặt, ghi nhận vào TK 111 (Tiền mặt); nếu vay qua chuyển khoản ngân hàng, ghi nhận vào TK 112 (Tiền gửi ngân hàng).
- Có TK 311 (Vay ngắn hạn): Ghi nhận số tiền vay ngắn hạn mà doanh nghiệp có nghĩa vụ trả trong vòng 12 tháng.
Ví dụ: Doanh nghiệp vay 100 triệu đồng từ ngân hàng bằng chuyển khoản, ghi:
- Nợ TK 112 100.000.000
- Có TK 311 100.000.000
3.2 Hạch toán khi có lãi vay phát sinh
Lãi suất vay phát sinh trong kỳ sẽ được ghi nhận là chi phí tài chính. Khi tính toán lãi vay, kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản chi phí tài chính (TK 635).
- Ghi nhận chi phí lãi vay:
-
- Nợ TK 635 (Chi phí tài chính): Ghi nhận chi phí lãi vay trong kỳ.
- Có TK 311 (Vay ngắn hạn): Ghi nhận phần lãi vay phát sinh, nếu lãi vay chưa thanh toán.
Ví dụ: Lãi vay 1 triệu đồng cho khoản vay trên, ghi:
- Nợ TK 635 1.000.000
- Có TK 311 1.000.000
3.3 Hạch toán khi trả nợ vay
Khi đến hạn hoặc doanh nghiệp trả nợ vay ngắn hạn, kế toán ghi giảm số dư trên tài khoản 311.
- Ghi nhận khi trả nợ vay:
-
- Nợ TK 311 (Vay ngắn hạn): Giảm số nợ vay.
- Có TK 111, 112 (Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng): Ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng khi trả nợ vay.
Ví dụ: Doanh nghiệp trả 100 triệu đồng cho khoản vay ngắn hạn, ghi:
- Nợ TK 311 100.000.000
- Có TK 112 100.000.000
3.4 Hạch toán khi vay ngắn hạn được gia hạn
Nếu doanh nghiệp gia hạn khoản vay ngắn hạn, kéo dài thời gian vay qua 12 tháng, kế toán cần điều chỉnh để chuyển khoản vay này sang tài khoản vay dài hạn (TK 312).
- Chuyển khoản vay ngắn hạn thành vay dài hạn:
-
- Nợ TK 311 (Vay ngắn hạn): Giảm số dư vay ngắn hạn.
- Có TK 312 (Vay dài hạn): Ghi nhận vào khoản vay dài hạn.
Ví dụ: Doanh nghiệp gia hạn khoản vay 100 triệu đồng qua 12 tháng, chuyển sang vay dài hạn, ghi:
- Nợ TK 311 100.000.000
- Có TK 312 100.000.000
3.5 Hạch toán khi trả lãi vay
Khi trả lãi vay cho ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, kế toán ghi nhận vào tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
- Ghi nhận khi trả lãi vay:
-
- Nợ TK 635 (Chi phí tài chính): Ghi nhận chi phí lãi vay đã trả.
- Có TK 111, 112 (Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng): Ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng khi trả lãi vay.
Ví dụ: Doanh nghiệp trả 1 triệu đồng tiền lãi vay, ghi:
- Nợ TK 635 1.000.000
- Có TK 112 1.000.000
3.6 Hạch toán khi khoản vay ngắn hạn chưa thanh toán hết trong kỳ kế toán
Nếu khoản vay ngắn hạn chưa được thanh toán hết trong kỳ báo cáo, số dư của tài khoản 311 sẽ phản ánh số tiền nợ vay cần phải thanh toán trong tương lai gần.
- Ghi nhận khi chưa trả hết nợ vay:
Số dư của tài khoản 311 sẽ tự động phản ánh số tiền nợ phải trả của doanh nghiệp.
4. Một số câu hỏi liên quan tới Vay ngắn hạn
Câu hỏi 1. Vay ngắn hạn là tài khoản nào?
Trước đây, theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính, các khoản vay ngắn hạn được hạch toán trên Tài khoản 311.
Tuy nhiên, khi chuyển sang chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 (thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC), tất cả các khoản vay của doanh nghiệp đều được ghi nhận tại Tài khoản 341 – “Vay và nợ thuê tài chính”.
Câu hỏi 2. Vậy tài khoản 311 còn được sử dụng không?
Theo Thông tư 200, thay thế Quyết định 15, tài khoản 311 đã được bỏ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp vẫn áp dụng Quyết định 48, thì vẫn tiếp tục sử dụng Tài khoản 311 như bình thường.
Câu hỏi 3: Ý nghĩa của tài khoản 311
Tài khoản 311 – Vay ngắn hạn được sử dụng để phản ánh các khoản vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả trong thời gian ngắn (dưới 12 tháng). Cụ thể, tài khoản này có các chức năng chính như sau:
- Ghi nhận các khoản vay ngắn hạn:
Tài khoản 311 dùng để ghi nhận các khoản vay mà doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng, cá nhân hoặc các nguồn vay khác có thời hạn dưới 12 tháng. - Theo dõi nợ vay ngắn hạn:
Tài khoản này giúp doanh nghiệp theo dõi số dư nợ vay ngắn hạn, đảm bảo việc quản lý các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn được chính xác. - Phản ánh các giao dịch vay ngắn hạn:
Mọi giao dịch liên quan đến vay ngắn hạn, bao gồm việc vay mới, trả nợ, điều chỉnh nợ vay hoặc lãi vay đều được ghi nhận vào tài khoản này. - Đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính:
Việc sử dụng tài khoản 311 giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác tình hình tài chính và nghĩa vụ nợ ngắn hạn trong các báo cáo tài chính, hỗ trợ công tác lập báo cáo và phân tích tài chính. - Hạch toán chi phí lãi vay:
Nếu có lãi vay phát sinh trong kỳ, tài khoản 311 cũng có thể ghi nhận phần lãi vay chưa thanh toán, và đồng thời ghi nhận chi phí lãi vay vào tài khoản chi phí tài chính (TK 635).
Trên đây là giải đáp một số thắc mắc phổ biến về tài khoản 311 – Vay ngắn hạn. Hy vọng bạn đọc đã nắm được thông tin cũng như cách sử dụng tài khoản này để triển khai trong công việc thực tế.
Tóm lại, Tài khoản 311 – Vay ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp. Việc ghi nhận chính xác và theo dõi chặt chẽ các giao dịch vay giúp đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong công tác kế toán. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về tài khoản 311, hoặc cần tư vấn các vấn đề liên quan tới kế toán, thuế, vui lòng liên hệ AZTAX qua hotline: 0932.383.089 để được hỗ trợ.