Sơ đồ hạch toán tài khoản 511 là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán của mỗi doanh nghiệp. Được xây dựng dựa trên nguyên tắc kép, tài khoản này thường được sử dụng để phản ánh các khoản phải thu từ khách hàng. Qua việc quản lý và chi tiết hoá, sơ đồ này giúp các chuyên gia kế toán và quản lý dễ dàng kiểm soát và theo dõi các nghĩa vụ tài chính của công ty. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu thêm về sơ đồ hạch toán này nhé!
1. Tài khoản 511 là tài khoản gì?
Tài khoản 511 ghi nhận tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một giai đoạn kế toán, bao gồm doanh thu từ các sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong tập đoàn.
2. Sơ đồ hạch toán tài khoản 511 theo thông tư 200
Sơ đồ hạch toán tài khoản 511 cho thấy cách doanh nghiệp ghi nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Việc hạch toán chính xác giúp đảm bảo báo cáo tài chính trung thực và tuân thủ các quy định kế toán.
Tài khoản 511 được sử dụng để phản ánh tổng doanh thu từ hoạt động bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trước khi trừ các khoản giảm trừ như chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại và thuế phải nộp.
Quy trình hạch toán trong sơ đồ
- Ghi nhận doanh thu:
- Khi phát sinh doanh thu, kế toán ghi:
- Nợ tài khoản 111, 112, 131: Số tiền thu được từ khách hàng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoặc ghi nhận phải thu.
- Có tài khoản 511: Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Khi phát sinh doanh thu, kế toán ghi:
- Ghi nhận thuế giá trị gia tăng (VAT) phải nộp (nếu có):
- Nợ tài khoản 511: Giá trị doanh thu đã ghi nhận.
- Có tài khoản 333 (3331): Thuế VAT phải nộp.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào cuối kỳ:
- Cuối kỳ, để xác định kết quả kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu vào tài khoản 911:
- Nợ tài khoản 511: Tổng doanh thu đã ghi nhận.
- Có tài khoản 911: Doanh thu thuần.
- Cuối kỳ, để xác định kết quả kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu vào tài khoản 911:
Mối liên hệ giữa các tài khoản trong sơ đồ
- Tài khoản 111, 112, 131 ghi nhận các khoản thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 511 ghi nhận tổng doanh thu trước khi trừ các khoản thuế và giảm trừ.
- Tài khoản 333 phản ánh các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Tài khoản 911 là tài khoản tổng hợp để xác định kết quả kinh doanh sau khi kết chuyển doanh thu.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 511
Dưới đây là một số điều cần nhớ về cấu trúc và nội dung phản ánh của tài khoản 511:
3.1 Điều kiện áp dụng cho việc ghi nhận doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu từ bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi đã chuyển giao rủi ro và quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền kiểm soát hàng hóa như người sở hữu.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Trường hợp hợp đồng quy định người mua có quyền trả lại sản phẩm theo điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi các điều kiện này không còn tồn tại và người mua không được phép trả lại sản phẩm (trừ khi đổi lại để lấy hàng hóa khác).
- Doanh nghiệp có lợi từ giao dịch bán hàng và xác định chi phí liên quan.
Doanh thu từ cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Doanh thu được xác định đầy đủ và chắc chắn. Trường hợp hợp đồng cho phép người mua có quyền trả lại dịch vụ theo các điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi các điều kiện này không còn hiệu lực và người mua không có quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp.
- Doanh nghiệp có lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
- Xác định các chi phí liên quan đến việc hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ.
Không ghi nhận doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ khi:
- Giao hàng hóa, vật tư, hoàn thành phẩm cho bên ngoài gia công, gửi hàng bán đại lý, ký gửi (chưa xác định đã bán).
- Số tiền thu được từ bán sản phẩm thử.
- Các doanh thu từ hoạt động tài chính và các nguồn thu nhập khác.
3.2 Kết cấu tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Bên nợ:
- Các khoản thuế phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT).
- Các khoản giảm giá, chiết khấu, hàng bán trả lại trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu trong kỳ sang TK kết quả kinh doanh.
- Bên có: Doanh thu từ bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Lưu ý: Tài khoản 511 không có số dư còn lại vào cuối kỳ kế toán.
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 6 tài khoản cấp 2 bao gồm:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ việc bán hàng hóa trong kỳ kế toán của doanh nghiệp, thường áp dụng trong kinh doanh thương mại hàng hóa, vật tư và lương thực.
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần từ sản phẩm đã bán trong kỳ kế toán của doanh nghiệp, thường áp dụng trong các ngành công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp và xây dựng.
- Tài khoản 5113 – Doanh thu dịch vụ: Ghi nhận tổng và thuần doanh thu từ các dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ kế toán, áp dụng đặc biệt trong các lĩnh vực như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, giáo dục, dịch vụ công cộng, khoa học kỹ thuật và kế toán.
- Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Ghi nhận doanh thu từ các khoản hỗ trợ, giảm giá khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
- Tài khoản 5117 – Doanh thu BDS đầu tư: Phản ánh doanh thu từ cho thuê và bán bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Phản ánh các khoản doanh thu khác như bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ dụng cụ và các khoản tương tự.
Lưu ý: Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có 4 tài khoản cấp 2 là: 5111, 5112, 5113, và 5118.
4. Cách hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Tài khoản 511
Dưới đây là 18 trường hợp thường gặp mà AZTAX đã tổng hợp để các bạn tham khảo:
Doanh thu từ sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hóa, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ môi trường, kế toán ghi nhận doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ dựa trên giá bán chưa bao gồm thuế và các khoản thuế gián thu (nếu có) như sau:
- Nợ TK 111, 112, 131… (tổng giá trị thanh toán).
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chưa bao gồm thuế).
- Có TK 333 – Thuế và các khoản nộp nhà nước.
- Trường hợp không phân tách được các khoản thuế phải nộp, doanh thu được ghi nhận bao gồm cả tiền thuế phải nộp. Định kỳ, xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và giảm doanh thu như sau:
- Nợ TK 511 – Doanh thu;
- Có TK 333 – Thuế và các khoản nộp.
Khi doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được phát sinh bằng ngoại tệ.
- Đối với phát sinh ngoại tệ, kế toán xác định tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm để quy đổi vào tài khoản doanh thu.
- Đối với tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ, kế toán xác định tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước để quy đổi sang đơn vị tiền tệ tương ứng cho phần doanh thu ứng trước.
Đối với giao dịch trao đổi hàng hóa không tương tự
Khi xuất sản phẩm để đổi lấy vật tư, hàng hóa hoặc TSCĐ khác, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng dựa trên giá trị hợp lý của tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản thu thêm hoặc trả thêm cho bên đổi. Trong trường hợp không xác định được giá trị hợp lý của tài sản nhận về, sẽ dựa vào giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản thu thêm hoặc trả thêm trước khi mang đi trao đổi.
- Ghi nhận doanh thu:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá trị thanh toán)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chưa bao gồm thuế)
- Có TK 333 – ghi nhận các khoản thuế và các khoản nộp
- Sau đó ghi nhận chi phí vốn hàng mang đi trao đổi:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 155, 156
Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ trao đổi, kế toán phản ánh giá trị tài sản trao đổi như sau:
- Nợ TK 152, 153, 156, 211… (giá trị chưa bao gồm thuế)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá trị thanh toán)
- Trường hợp thu thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi lớn hơn giá trị hợp lý của tài sản nhận được, khi nhận được tiền ghi nhận như sau:
- Nợ TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm)
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi nhỏ hơn giá trị hợp lý của tài sản nhận được, khi trả tiền ghi nhận như sau:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
- Có TK 111, 112 (số tiền đã thanh toán thêm)
Trường hợp bán hàng hóa trả chậm, trả góp
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng được phản ánh như sau:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
- Có TK 515 – Doanh thu (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)
- Có TK 333 – ghi nhận các khoản thuế và các khoản nộp
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay)
- Định kỳ ghi nhận doanh thu tiền lãi phát sinh từ việc bán hàng trả chậm, trả góp như sau:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 515 – Doanh thu tài chính từ lãi trả chậm và trả góp
Trường hợp bán sản phẩm kèm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị thay thế
- Kế toán phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa được bán và giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị phụ tùng thay thế như sau:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 153, 155, 156
- Ghi nhận doanh thu từ bán sản phẩm, hàng hóa và thiết bị phụ tùng thay thế như sau:
- Nợ TK 111, 112, 131
- Có TK 511 – Doanh thu
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp
Doanh thu phát sinh từ chương trình ưu đãi dành cho khách hàng truyền thống
Khi cung cấp chương trình dành cho khách hàng truyền thống, doanh thu được ghi nhận như sau:
- Nợ TK 112, 131;
- Có TK 511 – Doanh thu;
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện;
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp.
Khi hết thời hạn của chương trình, nếu khách hàng không đáp ứng được các điều kiện hưởng ưu đãi và người bán không có nghĩa vụ phải thanh toán cho khách hàng, phần doanh thu chưa thực hiện sẽ được kết chuyển như sau:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện;
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng.
Khi khách hàng đáp ứng đủ điều kiện của chương trình ưu đãi, phần doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:
- Người bán trực tiếp cung cấp cho người mua:
- Nợ TK 3387 – Chưa thực hiện doanh thu
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng.
- Trường hợp bên thứ ba cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá:
- Nếu doanh nghiệp đó là đại lý cho một bên thứ ba:
- Nợ TK 3387 – Chưa thực hiện doanh thu
- Có TK 511 – Doanh thu (chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba – hoa hồng đại lý)
- Có TK 111, 112 (số tiền thanh toán cho bên thứ ba)
- Nếu doanh nghiệp không là đại lý của bên thứ ba:
- Nợ TK 3387 – Chưa thực hiện doanh thu
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và dịch vụ
- Ghi nhận chi phí vốn là số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 112, 331
- Nếu doanh nghiệp đó là đại lý cho một bên thứ ba:
Khi cho thuê tài sản cố định và đầu tư vào bất động sản
Kế toán phải ghi nhận doanh thu cho thuê TSCĐ và bất động sản đầu tư hoàn thành trong kỳ như sau:
- Nếu chưa nhận tiền ngay: Nợ TK 131, Có TK 511, Có TK 3331.
- Nếu đã thu tiền ngay: Nợ TK 111, 112, Có TK 511, Có TK 3331.
Trường hợp thu trước tiền nhiều kỳ về cho thuê TSCĐ và bất động sản đầu tư:
- Khi nhận tiền trả trước:
- Nợ TK 111, 112 (tổng số tiền đã nhận trước).
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT).
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
- Định kỳ xác định và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
- Có TK 511 – Doanh thu (5113, 5117).
- Số tiền hoàn lại cho khách hàng (nếu có):
- Nếu hợp đồng cho thuê TSCĐ và bất động sản đầu tư không được thực hiện hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã nhận tiền trước:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chưa bao gồm thuế GTGT).
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (số tiền hoàn lại thuế GTGT cho bên thuê trong hoạt động cho thuê tài sản chưa thực hiện).
- Có TK 111, 112 (tổng số tiền trả lại).
- Nếu hợp đồng cho thuê TSCĐ và bất động sản đầu tư không được thực hiện hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã nhận tiền trước:
Trường hợp bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá và hưởng hoa hồng
Kế toán tại đơn vị giao hàng cho đại lý:
- Lập phiếu xuất kho sản phẩm, hàng hóa giao cho đại lý:
- Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán.
- Có TK 155, 156.
- Khi hàng hóa giao cho đại lý đã bán:
- Dựa vào bảng kê hóa đơn bán ra từ đại lý để phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT:
- Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá trị thanh toán).
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và dịch vụ.
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
- Dựa vào bảng kê hóa đơn bán ra từ đại lý để phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
- Số tiền hoa hồng phải trả cho đại lý:
- Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (phí hoa hồng chưa có thuế GTGT).
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
- Có TK 111, 112, 131.
Kế toán ở đại lý khi nhận và bán hàng được thực hiện như sau:
- Khi nhận hàng:
- Theo dõi và ghi chép thông tin về giá trị toàn bộ hàng hóa nhận vào.
- Khi đại lý đã bán được hàng:
- Dựa trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận số tiền đại lý phải thanh toán cho bên giao hàng.
- Nợ TK 111, 112, 131.
- Có TK 331 – Tổng tiền phải trả cho người bán.
- Dựa trên hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận số tiền đại lý phải thanh toán cho bên giao hàng.
- Định kỳ xác định doanh thu hoa hồng từ bán hàng mà đại lý được hưởng:
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán.
- Có TK 511 – Doanh thu từ bán hàng và dịch vụ.
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
- Khi thanh toán cho bên giao hàng.
- Nợ TK 331 – Phải trả người bán.
- Có TK 111, 112.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp.
Không ghi nhận doanh thu nội bộ, chỉ ghi nhận khi bán ra bên ngoài:
Kế toán tại đơn vị bán hàng
- Khi xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho các đơn vị nội bộ:
- Lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT (nếu có):
- Nợ TK 136 – Nợ phải thu nội bộ (giá vốn).
- Có TK 155, 156.
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp.
- Lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT (nếu có):
- Khi sản phẩm, hàng hóa được đơn vị phụ thuộc tiêu thụ ra bên ngoài:
- Phản ánh giá vốn:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Có TK 136 – Nợ phải thu nội bộ.
- Ghi nhận doanh thu:
- Nợ TK 136 – Công nợ nội bộ phải thu.
- Có TK 511 – Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Phản ánh giá vốn:
Kế toán tại đơn vị mua hàng
- Khi nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ:
- Nếu có chứng từ liên quan, ghi:
- Nợ TK 155, 156 (giá vốn).
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
- Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
- Nếu có chứng từ liên quan, ghi:
- Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ra bên ngoài:
- Nợ TK 511 – Doanh thu từ bán hàng và dịch vụ.
- Có TK 632 – Chi phí giá vốn hàng bán.
- Khi đơn vị hạch toán phụ thuộc không được hạch toán đến kết quả kinh doanh sau thuế:
- Kết chuyển giá vốn:
- Nợ TK 336 – Nợ phải trả nội bộ.
- Có TK 632 – Chi phí giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có TK 336 – Công nợ phải trả nội bộ.
- Kết chuyển giá vốn:
- Ghi nhận doanh thu bán hàng cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ:
- Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ.
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và dịch vụ(chi tiết giao dịch nội bộ).
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp.
Đối với hoạt động gia công sản phẩm
Kế toán tại đơn vị nhận hàng gia công được hạch toán như sau:
- Khi xuất kho hàng để giao gia công:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Có TK 152, 156
- Nếu có thuế GTGT được khấu trừ:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT khấu trừ
- Có TK 111, 112, 331
- Khi nhận lại hàng gửi gia công hoàn thành nhập kho:
- Nợ TK 152, 156
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kế toán tại đơn vị nhận hàng gia công hạch toán như sau:
- Khi nhận được hàng gửi gia công:
- Doanh nghiệp ghi chép thông tin về giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công trong thuyết minh báo cáo tài chính.
- Khi xác định doanh thu từ gia công, ghi nhận:
- Nợ TK 111, 112, 131
- TK 511 – Thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 3331 – Thuế GTGT cần nộp
Kế toán đối với doanh thu hợp đồng xây dựng
- Thanh toán theo tiến độ kế hoạch được ước tính đáng tin cậy:
- Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch trong hợp đồng
- Có TK 5111 – Thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Phản ánh số tiền khách hàng phải trả dựa trên hóa đơn GTGT:
- Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
- Có TK 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Thanh toán theo giá trị khối lượng công việc thực hiện được xác định đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận:
- Nợ TK 111, 112, 131
- TK 511 – Thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 3331 – Thuế GTGT cần nộp
- Thưởng cho nhà thầu khi hoàn thành đúng tiến độ hoặc vượt chỉ tiêu trong hợp đồng:
- Nợ TK 111, 112, 131
- TK 511 – Thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 3331 – Thuế GTGT cần nộp
- Bồi thường nhận được do các lỗi trong thực hiện hợp đồng:
- Nợ TK 111, 112, 131
- Có TK 5111 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Nhận tiền thanh toán hoàn thành công trình hoặc khoản ứng trước từ khách hàng:
- Nợ TK 111, 112
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Kế toán nhận trợ cấp, trợ giá từ nhà nước cho doanh nghiệp
- Khi nhà nước thông báo trợ cấp, trợ giá:
- Nợ TK 3339 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- Có TK 5114 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Khi doanh nghiệp nhận được tiền từ ngân sách nhà nước:
- Nợ TK 111, 112
- Có TK 3339 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Kế toán về bán, thanh lý bất động sản đầu tư
- Khi bán bất động sản đầu tư, ghi nhận doanh thu:
- Nợ TK 111, 112, 131 (tổng giá trị thanh toán)
- Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Có TK 33311 – Thuế GTGT
- Ghi nhận giá vốn bất động sản đầu tư:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của bất động sản)
- Nếu có hao mòn lũy kế:
- Nợ TK 2147 – Hao mòn lũy kế
- Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá bất động sản)
Trường hợp trả lương cho công nhân viên, NLĐ khác bằng sản phẩm, hàng hoá
- Kế toán khi ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như giao dịch bán hàng thông thường:
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá trị thanh toán)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 33311 – Thuế GTGT
Sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được chi từ quỹ khen thưởng, phúc lợi.
- Kế toán khi ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như giao dịch bán hàng thông thường:
-
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá trị thanh toán)
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 33311 – Thuế GTGT
-
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu bao gồm hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ, trừ vào doanh thu để xác định doanh thu thuần.
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 521 – Giảm trừ doanh thu
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 – xác định kết quả kinh doanh
- Nợ TK 511 – Doanh thu
- Có TK 911 – Kết quả kinh doanh
5. Các câu hỏi thường gặp về tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5.1 Tài khoản 511 được dùng để ghi nhận doanh thu nào?
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh doanh thu từ hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm:
- Bán hàng: Ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất, mua về hoặc bán bất động sản đầu tư.
- Cung cấp dịch vụ: Ghi nhận doanh thu từ việc thực hiện các dịch vụ theo hợp đồng đã thỏa thuận trước, có thể diễn ra trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. Các dịch vụ này bao gồm: du lịch (tour, lưu trú), vận tải (chở hàng, chở khách), cho thuê tài sản cố định (nhà, phương tiện), tư vấn (thuế, luật…), xây dựng công trình…
- Các khoản doanh thu khác: Ghi nhận doanh thu khác phát sinh (nếu có).
5.2 Công ty ứng trước 20% hợp đồng, có cần xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu không?
Công ty không áp dụng GTGT và TNDN cho khoản tiền tạm ứng từ khách hàng ngay sau khi ký hợp đồng thi công xây dựng do chưa có công trình. Khoản tiền này không được coi là doanh thu bán hàng vì chưa đủ điều kiện để xác định và không được hạch toán vào tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
5.3 Xuất hàng cho đại lý và nhận hoa hồng, cần hóa đơn và ghi nhận doanh thu không?
Khi xuất hàng hóa cho đại lý bán với chế độ hoa hồng, doanh nghiệp có hai lựa chọn sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
Cách 1: Xuất hóa đơn GTGT khi giao hàng cho đại lý để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT từng đơn vị, từng khâu độc lập.
Cách 2: Công ty xuất hàng cho đại lý kèm phiếu xuất kho và lệnh điều động nội bộ. Đại lý bán hàng phải lập hóa đơn cho người mua và bảng kê hàng hóa bán ra gửi cho công ty để công ty lập hóa đơn GTGT.
Đại lý không cần kê khai thuế GTGT cho hàng hóa và dịch vụ bán cho đại lý, nhưng phải kê khai thuế GTGT cho hoa hồng từ doanh thu mà họ nhận được.
Sơ đồ hạch toán tài khoản 511 là một phần quan trọng trong hệ thống kế toán của mỗi doanh nghiệp, giúp ghi nhận và quản lý các khoản nợ phải trả đến các đối tượng khác. Để hiểu rõ hơn về cách thức và các trường hợp áp dụng của tài khoản này, mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ AZTAX qua Hotline: 0932383089. Chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của Quý khách.