Phụ cấp công đoàn có tính thuế TNCN không là một câu hỏi mà nhiều người lao động và các doanh nghiệp đều quan tâm. Hiểu rõ quy định pháp lý về phụ cấp công đoàn và thuế TNCN sẽ giúp người lao động và doanh nghiệp tránh được các sai sót trong việc kê khai thuế, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả hai bên. Trong bài viết này, AZTAX sẽ phân tích các phí công đoàn có tính thuế TNCN không và các quy định liên quan.
1. Phụ cấp công đoàn có tính thuế TNCN không?

Phụ cấp công đoàn là khoản hỗ trợ mà người lao động nhận từ tổ chức công đoàn để phục vụ cho các hoạt động bảo vệ quyền lợi và phúc lợi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề phụ cấp công đoàn có tính thuế TNCN không, cần xem xét các quy định và chính sách thuế cụ thể tại từng thời điểm.
Công văn số 20657/CT-TTHT của Cục Thuế TP. Hà Nội, ban hành ngày 20/04/2020, cung cấp hướng dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân. Theo công văn này, Cục Thuế Hà Nội giải đáp về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi từ Quỹ Công đoàn cho người lao động như sau:
Căn cứ Điều 3, Khoản 2, Điểm c của Nghị định 65/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, hướng dẫn về thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức…
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây
Như vậy, vấn đề “phụ cấp công đoàn có tính thuế TNCN không” đã có câu trả lời rõ ràng.
Dựa trên các quy định đã nêu, trong trường hợp có các khoản chi cho người lao động được trích từ Quỹ Công đoàn và đáp ứng các nhiệm vụ được quy định tại Điều 27 của Luật Công đoàn 2012, thì khoản chi này thuộc các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN.
Xem thêm: Công tác phí có tính thuế TNCN không?
2. Tài chính công đoàn bao gồm những khoản thu nào?
Tài chính công đoàn không chỉ là nguồn lực để duy trì hoạt động của tổ chức mà còn là yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Các khoản thu của công đoàn thường được phân bổ vào nhiều mục đích khác nhau, từ việc hỗ trợ đời sống của công nhân viên chức, đến các hoạt động phúc lợi, bảo vệ quyền lợi người lao động.

Theo Khoản 1 Điều 5 trong Quy định về quản lý tài chính, tài sản của công đoàn, cũng như việc thu, phân phối nguồn thu và chế độ thưởng, phạt thu nộp tài chính công đoàn được ban hành kèm theo Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ năm 2016, quy định như sau:
Điều 5. Thu, chi tài chính công đoàn
1. Thu tài chính công đoàn:
Nguồn thu tài chính công đoàn theo Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 và Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn, bao gồm:
a) Thu đoàn phí công đoàn.
b) Thu kinh phí công đoàn.
c) Ngân sách Nhà nước cấp hỗ trợ.
d) Nguồn thu khác từ hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động kinh tế của Công đoàn; từ đề án, dự án, chương trình do nhà nước giao; từ viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; lãi tiền gửi ngân hàng, kho bạc (nếu có), tiền thanh lý, nhượng bán tài sản; tiền thu hồi các khoản chi sai chế độ từ nguồn tài chính công đoàn đã quyết toán và được cấp có thẩm quyền phê duyệt…
Theo đó, các nguồn thu của tài chính công đoàn bao gồm: đoàn phí công đoàn, kinh phí công đoàn, ngân sách Nhà nước hỗ trợ, các khoản thu từ các hoạt động văn hóa, thể thao, kinh tế do công đoàn tổ chức; các khoản thu từ các đề án, dự án, chương trình do Nhà nước giao; viện trợ, tài trợ từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước; lãi từ tiền gửi ngân hàng, kho bạc (nếu có); tiền thu từ việc thanh lý hoặc nhượng bán tài sản; cùng với tiền thu hồi từ các khoản chi không đúng chế độ, đã được quyết toán và phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền.
3. Đoàn phí công đoàn có được trừ khi tính thuế TNCN không?
Đoàn phí công đoàn là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi đoàn viên công đoàn phải thực hiện nhằm duy trì hoạt động của tổ chức công đoàn, bảo vệ quyền lợi của người lao động và thúc đẩy các phong trào lao động. Mức đoàn phí này được xác định dựa trên thu nhập của đoàn viên, và nó có thể thay đổi theo quy định của từng địa phương hoặc tổ chức công đoàn.

3.1 Mức đóng đoàn phí công đoàn là bao nhiêu?
Mức đóng đoàn phí hàng tháng được quy định là 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, mức đóng đoàn phí tối đa không vượt quá 10% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà nước.
Kể từ ngày 01/7/2024, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.800.000 đồng/tháng lên 2.340.000 đồng/tháng.
Vì vậy, từ ngày 01/7/2024, mức đóng đoàn phí công đoàn hàng tháng tối đa đối với nhóm 2 và nhóm 3 sẽ là 234.000 đồng (trước ngày 01/7/2024, mức này là 180.000 đồng).
Căn cứ pháp lý: Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016, Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
3.2 Đoàn phí công đoàn có được trừ khi tính thuế TNCN không?
Không. Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cùng với các sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 79/2022/TT-BTC và Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản giảm trừ thuế TNCN bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh: Đây là khoản tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh. Mức giảm trừ này áp dụng cho cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập từ kinh doanh.
- Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện: Bao gồm các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và bảo hiểm nghề nghiệp bắt buộc, cũng như các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện.
- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Các khoản đóng góp vào các quỹ từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học hợp pháp cũng được trừ vào thu nhập chịu thuế.
Tuy nhiên, đoàn phí công đoàn không thuộc các khoản được miễn hoặc giảm trừ thuế TNCN theo quy định trên. Vì vậy, khoản phí tham gia công đoàn không được tính vào các khoản giảm trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Xem thêm: Phụ cấp độc hại có tính thuế TNCN không?
Xem thêm: Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?
4. Kinh phí công đoàn có được trừ khi tính thuế TNCN không?

4.1 Mức trích nộp kinh phí công đoàn
Theo Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, mức đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp được quy định như sau:
- Mức đóng = 2% x Quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động.
Quỹ tiền lương này bao gồm tổng mức tiền lương của các lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, quỹ tiền lương được tính là tổng mức tiền lương của các cán bộ, công nhân viên chức quốc phòng và lao động trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị thuộc quân đội hoặc công an.
Kinh phí công đoàn của doanh nghiệp cần phải được nộp hàng tháng, cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp, việc đóng kinh phí công đoàn có thể thực hiện theo tháng hoặc quý, tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh và phải đăng ký với tổ chức công đoàn.
4.2 Kinh phí công đoàn có được trừ khi tính thuế TNCN không?
Không. Khoản đóng góp vào kinh phí công đoàn không nằm trong các khoản có thể giảm trừ thu nhập chịu thuế. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không được giảm trừ khoản kinh phí công đoàn khi tính thuế TNCN.
5. Tài chính công đoàn được chi sử dụng cho những việc gì?
Các khoản chi từ ngân sách công đoàn được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, từ hỗ trợ phúc lợi cho đoàn viên, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, đến việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong các tranh chấp lao động.

Theo Khoản 2 Điều 27 của Luật Công đoàn năm 2012, tài chính công đoàn được sử dụng nhằm mục đích thực hiện quyền và nghĩa vụ của công đoàn, cũng như duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn. Các mục đích sử dụng bao gồm:
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;
- Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động;
- Phát triển số lượng đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở và xây dựng công đoàn vững mạnh;
- Tổ chức các phong trào thi đua do công đoàn phát động;
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn và người lao động ưu tú, tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn;
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch cho người lao động;
- Triển khai các hoạt động về giới và bình đẳng giới;
- Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên và người lao động trong trường hợp ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn, cùng các hoạt động chăm lo khác;
- Động viên, khen thưởng người lao động và con của họ có thành tích xuất sắc trong học tập và công tác;
- Chi trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách và phụ cấp cho cán bộ công đoàn không chuyên trách;
- Chi phí cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp;
- Các khoản chi phí khác phục vụ công tác công đoàn.
6. Việc quản lý sử dụng tài chính quỹ công đoàn được thực hiện như thế nào?
Việc quản lý và sử dụng quỹ công đoàn đòi hỏi sự chặt chẽ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo rằng nguồn lực này được phân bổ đúng mục đích và đạt hiệu quả cao. Các khoản chi từ quỹ cần được sử dụng vào các hoạt động hỗ trợ người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ, cũng như tổ chức các chương trình phúc lợi và phát triển cộng đồng.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, nguyên tắc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn được xác định như sau:
- Công đoàn có trách nhiệm quản lý và sử dụng tài chính công đoàn theo đúng pháp luật và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Quá trình quản lý và sử dụng tài chính công đoàn phải tuân thủ các nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai, minh bạch, đồng thời có sự phân công, phân cấp rõ ràng trong việc quản lý, gắn liền với quyền hạn và trách nhiệm của các cấp công đoàn.
- Các tổ chức công đoàn cần thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo và quyết toán tài chính công đoàn theo đúng quy định của pháp luật về kế toán và thống kê.
- Các tổ chức công đoàn được giao quản lý tài chính công đoàn có quyền mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để ghi nhận các khoản ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ, đồng thời có thể mở tài khoản tại ngân hàng để phản ánh các khoản thu chi kinh phí công đoàn theo Luật Công đoàn.
- Cuối năm ngân sách, nếu còn dư nguồn thu kinh phí công đoàn chưa sử dụng hết, sẽ được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định. Đối với ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ, việc xử lý sẽ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các hướng dẫn liên quan đến việc khóa sổ ngân sách cuối năm.
7. Một số câu hỏi liên quan đến hoạt động công đoàn
7.1 Người lao động khi tham gia công đoàn có quyền hạn gì?
Quyền hạn của người lao động tham gia công đoàn được quy định tại Điều 18 Luật Công đoàn 2012, bao gồm:
- Yêu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp: Người lao động có quyền yêu cầu Công đoàn đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm.
- Tham gia hoạt động công đoàn: Người lao động được tham gia thảo luận, đề xuất, biểu quyết về công việc của Công đoàn và được cung cấp thông tin liên quan đến các chính sách, pháp luật của Nhà nước, Đảng và Công đoàn.
- Ứng cử và bầu cử lãnh đạo công đoàn: Người lao động có quyền ứng cử, đề cử và bầu cử các cơ quan lãnh đạo công đoàn theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, chất vấn và kiến nghị xử lý kỷ luật cán bộ công đoàn có sai phạm.
- Tư vấn và trợ giúp pháp lý miễn phí: Công đoàn cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý miễn phí về các vấn đề liên quan đến lao động và công đoàn.
- Hỗ trợ trong cuộc sống: Công đoàn hỗ trợ người lao động tìm việc làm, học nghề và thăm hỏi, giúp đỡ khi gặp khó khăn như ốm đau hoặc hoàn cảnh đặc biệt.
- Tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao: Người lao động có quyền tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch do công đoàn tổ chức.
- Đề xuất ý kiến với công đoàn: Người lao động có quyền đề xuất, kiến nghị với Công đoàn và các cơ quan, tổ chức về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động.
7.2 Trách nhiệm của người lao động tham gia công đoàn là gì?
Trách nhiệm của người lao động tham gia công đoàn được quy định tại Điều 19 Luật Công đoàn 2012, bao gồm:
- Chấp hành Điều lệ Công đoàn và nghị quyết của công đoàn: Người lao động có trách nhiệm thực hiện các quy định của công đoàn, tham gia các hoạt động công đoàn và đóng góp vào việc xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
- Nâng cao trình độ chuyên môn: Người lao động cần học hỏi để nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, đồng thời rèn luyện phẩm chất công nhân.
- Đoàn kết và giúp đỡ đồng nghiệp: Người lao động cần giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, lao động hiệu quả, và bảo vệ quyền lợi của bản thân, đồng nghiệp và tổ chức công đoàn.
7.3 Đóng phí công đoàn cần lưu ý điều gì?
Lưu ý khi đóng phí công đoàn:
- Hiểu rõ quyền lợi: Trước khi đóng phí công đoàn, bạn nên tìm hiểu kỹ các quyền lợi mà mình sẽ nhận được khi là thành viên của công đoàn. Điều này bao gồm các quyền lợi về lương, bảo hiểm, phúc lợi và các biện pháp bảo vệ quyền lợi lao động mà bạn sẽ được hưởng.
- Nắm rõ mức phí: Hãy tìm hiểu mức phí công đoàn bạn phải đóng và cách tính toán khoản phí này. Thông thường, phí công đoàn sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mức lương hoặc thu nhập của bạn. Việc hiểu rõ mức phí sẽ giúp bạn có sự chuẩn bị tài chính hợp lý.
- Quyền từ chối đóng phí: Tùy thuộc vào quy định của từng quốc gia, việc đóng phí công đoàn có thể là bắt buộc hoặc tự nguyện. Nếu có quyền từ chối đóng phí, bạn cần tìm hiểu kỹ về quyền này và các hệ quả có thể xảy ra trong tương lai.
- Kiểm tra việc đóng phí: Để đảm bảo việc đóng phí công đoàn được thực hiện đúng, bạn nên theo dõi thường xuyên các khoản phí công đoàn được trừ từ lương hoặc thu nhập của mình.
- Tham gia hoạt động công đoàn: Việc đóng phí công đoàn không chỉ đơn thuần là đóng góp tài chính, mà còn là cơ hội để bạn tham gia vào các hoạt động, chương trình của công đoàn. Đây là dịp tốt để bạn gặp gỡ, làm quen với đồng nghiệp và tham gia các khóa đào tạo, phát triển bản thân.
Tóm lại, AZTAX đã làm rõ phụ cấp công đoàn có tính thuế TNCN không. Những khoản phụ cấp này đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật, sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Việc hiểu đúng về các khoản thu nhập và thuế sẽ giúp bạn dễ dàng quản lý tài chính cá nhân và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hợp pháp. Nếu bạn còn thắc mắc nào về vấn đề phí công đoàn có tính thuế TNCN không, hãy liên hệ với các chuyên gia thuế của AZTAX qua hotline 0932.383.089 để dược hỗ trợ nhanh chóng.