Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền?

Không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu tiền?

Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền? Bạn có biết rằng không đăng ký tạm trú khi di chuyển đến một địa phương mới có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như thế nào? Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ về các mức phạt mà bạn có thể phải đối mặt khi bỏ qua thủ tục quan trọng này. Hãy cùng AZTAX khám phá để tránh những rắc rối không đáng có và bảo vệ quyền lợi của mình nhé!

1. Không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền?

Nếu không đăng ký tạm trú có thể bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Do đó, người đến thuê nhà cần phải đăng ký tạm trú trong vòng 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi tạm trú.
Không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu?
Không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 9 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, các vi phạm liên quan đến việc đăng ký và quản lý cư trú sẽ bị xử phạt như sau:

Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

  1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
    1. Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
    2. Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
    3. Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, người nào vi phạm quy định về đăng ký tạm trú, xóa đăng ký tạm trú, hoặc điều chỉnh thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu cư trú sẽ bị phạt từ 500.000 đến 1 triệu đồng theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

Lưu ý: Mức phạt này áp dụng cho cá nhân vi phạm hành chính. Đối với tổ chức vi phạm tương tự, mức phạt sẽ từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

2. Đăng ký tạm trú ở đâu?

Theo khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau;

Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú

2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại:

  • Công an xã, phường, thị trấn nơi mà mình dự kiến tạm trú.
  • Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi mà mình dự kiến tạm trú (đối với nơi không có đơn vị hành chính cấp xã).

2. Điều kiện đăng ký tạm trú là gì?

Khi thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú, việc hiểu rõ các điều kiện cần thiết là rất quan trọng để đảm bảo quy trình diễn ra thuận lợi và hợp pháp.

Điều kiện đăng ký tạm trú là gì?
Điều kiện đăng ký tạm trú là gì?

Theo Điều 27 của Luật Cư trú 2020, các điều kiện để đăng ký tạm trú được quy định như sau:

  1. Công dân sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú, vì lý do lao động, học tập hoặc mục đích khác, từ 30 ngày trở lên phải thực hiện đăng ký tạm trú.
  2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể gia hạn nhiều lần.
  3. Công dân không được phép đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở được quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú 2020.

Như vậy, theo quy định trên, công dân sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên phải thực hiện đăng ký tạm trú.

4. Thủ tục đăng ký tạm trú được thực hiện như thế nào?

Thủ tục để đăng ký tạm trú tương đối khá đơn giản, bạn có thể dễ dàng thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

Thủ tục đăng ký thẻ tạm trú
Thủ tục đăng ký thẻ tạm trú

Giấy tờ cần chuẩn bị

Hồ sơ đăng ký tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Cư trú bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú: Nếu người đăng ký là trẻ em, tờ khai phải có ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ khi đã có sự đồng ý bằng văn bản trước đó.
  • Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp: Theo Điều 5 của Nghị định số 62/2021/NĐ-CP, các giấy tờ hoặc tài liệu có thể sử dụng để chứng minh chỗ ở hợp pháp bao gồm:
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà/tài sản gắn liền với đất;
    • Giấy tờ liên quan đến mua, thuê, nhận tặng cho, hoặc thừa kế nhà ở;
    • Văn bản cho thuê, cho mượn, hoặc cho ở nhờ;
    • Giấy tờ do thủ trưởng cơ quan hoặc tổ chức cấp, có chữ ký và dấu về việc cấp, sử dụng, hoặc chuyển nhượng nhà ở.

Cách thức nộp hồ sơ

  • Nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã nơi mà bạn dự kiến tạm trú.
  • Nộp hồ sơ online qua Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú tại địa chỉ sau: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/

Lệ phí

Lệ phí đăng ký tạm trú theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC như sau:

Nội dung Mức thu
Nộp hồ sơ trực tiếp Nộp hồ sơ online
Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú cho cá nhân, hộ gia đình 15.000 đồng 7.000 đồng
Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách 10.000 đồng 5.000 đồng

Thời gian giải quyết

Trong khoảng thời gian 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ tiến hành thẩm định và cập nhật thông tin về nơi và thời hạn tạm trú của công dân vào Cơ sở dữ liệu cư trú. Sau đó, cơ quan sẽ thông báo cho người đăng ký về việc thông tin đã được cập nhật.

Nếu yêu cầu đăng ký tạm trú bị từ chối, cơ quan phải gửi thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối.

(Căn cứ vào khoản 2 Điều 28 của Luật Cư trú)

5. Được gia hạn tạm trú tối đa bao nhiêu lần?

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

Điều kiện đăng ký tạm trú

1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì không có quy định cụ thể về số lần gia hạn tạm trú tối đa. Luật chỉ quy định thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục được gia hạn nhiều lần.

6. Khi nào phải làm thủ tục gia hạn tạm trú?

Khi nào phải làm thủ tục gia hạn tạm trú
Khi nào phải làm thủ tục gia hạn tạm trú

Căn cứ vào Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:

Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú

2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, trong khoảng thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký trước đó, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

7. Dịch vụ đăng ký tạm trú tại AZTAX

AZTAX cung cấp dịch vụ làm thẻ tạm trú cho công dân chuyển đến nơi ở mới, mang đến giải pháp toàn diện cho việc đăng ký tạm trú. Chúng tôi đảm bảo quy trình thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, hỗ trợ từ việc chuẩn bị giấy tờ và hoàn thiện hồ sơ theo quy định, đến việc nộp hồ sơ tại các cơ quan chức năng. AZTAX theo dõi chặt chẽ từng bước của quy trình, cập nhật thông tin kịp thời và đảm bảo hồ sơ được xử lý đúng hạn. Dịch vụ của chúng tôi giúp bạn giảm bớt lo lắng về các vấn đề pháp lý khi lưu trú tại Việt Nam.

Dịch vụ đăng ký tạm trú tại AZTAX
Dịch vụ đăng ký tạm trú tại AZTAX

Dưới đây là các lý do nổi bật để bạn chọn dịch vụ làm thẻ tạm trú tại AZTAX:

  • Chuyên môn và kinh nghiệm: Đội ngũ chuyên viên của AZTAX, với nhiều năm kinh nghiệm, cam kết thực hiện quy trình làm thẻ tạm trú một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
  • Tiết kiệm thời gian: AZTAX cung cấp quy trình đơn giản và linh hoạt, giúp bạn giảm bớt thủ tục phức tạp và hoàn tất nhanh chóng.
  • Tư vấn chi tiết: Chúng tôi hướng dẫn bạn rõ ràng về giấy tờ cần thiết và quy trình làm thẻ tạm trú, đảm bảo bạn chuẩn bị đầy đủ và chính xác.
  • Chất lượng đảm bảo: AZTAX cam kết cung cấp thẻ tạm trú đáp ứng đầy đủ yêu cầu và tiêu chuẩn của cơ quan chức năng.
  • Dịch vụ khẩn cấp: Chúng tôi hỗ trợ xử lý thẻ tạm trú khẩn cấp cho các trường hợp cần gấp, giúp bạn nhanh chóng có được thẻ tạm trú.
  • Hỗ trợ khách hàng: Đội ngũ của chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và hỗ trợ bạn trong suốt quá trình làm thẻ tạm trú.

8. Một số câu hỏi thường gặp

8.1 Không đăng ký tạm trú khi ở trọ bao lâu sẽ bị phạt?

Nếu công dân sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài nơi thường trú quá 30 ngày mà không đăng ký tạm trú, họ sẽ bị xử phạt hành chính.

Theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020, công dân phải đăng ký tạm trú khi chuyển đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú từ 30 ngày trở lên để lao động, học tập hoặc vì lý do khác.

Vì vậy, người thuê nhà có nghĩa vụ đăng ký tạm trú trong vòng 30 ngày kể từ ngày chuyển đến. Việc không thực hiện đăng ký tạm trú có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

8.2 Người thuê trọ hay chủ trọ phải đăng ký tạm trú?

Theo khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi tạm trú được định nghĩa là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã đăng ký tạm trú. Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định rằng công dân sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên phải đăng ký tạm trú.

Vì vậy, người thuê trọ có trách nhiệm đăng ký tạm trú.

8.3 Các trường hợp bị xóa đăng ký tạm trú

Người thuộc các trường hợp sau sẽ bị xóa đăng ký tạm trú:

  • Chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích, đã chết.
  • Quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo Điều 35 Luật Cư trú 2020.
  • Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
  • Được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch, hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
  • Đã đăng ký thường trú tại nơi tạm trú.
  • Chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
  • Chỗ ở hợp pháp đã chuyển quyền sở hữu cho người khác, trừ khi được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống.
  • Chỗ ở bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước hoặc phương tiện bị xóa đăng ký theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Cơ quan đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú, ghi rõ lý do và thời điểm xóa trong Cơ sở dữ liệu về cư trú (Điều 29, Luật Cư trú 2020).

Như vậy, bạn đã hiểu rõ hơn về việc không đăng ký tạm trú phạt bao nhiêu tiền khi di chuyển đến một địa phương mới. Để tránh những xử phạt không mong muốn, hãy nhanh chóng liên hệ với chuyên viên tư vấn của AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được hỗ trợ đăng ký tạm trú một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chúng tôi luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn!

5/5 - (24 bình chọn)
5/5 - (24 bình chọn)
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon