Cách hạch toán thuế GTGT được khấu trừ – Tài khoản 133

Tìm hiểu về hạch toán thuế GTGT được khấu trừ là cần thiết để các doanh nghiệp nắm vững cách áp dụng chính xác quy định thuế. AZTAX đã tổng hợp các thông tin chi tiết và cập nhật về vấn đề này, giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và thực hiện các quy trình hạch toán một cách hiệu quả.

1. Các tiêu chí để ghi nhận thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ

Các tiêu chí để ghi nhận thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ
Các tiêu chí để ghi nhận thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ

Các điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào theo quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã cập nhật bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC và Thông tư 173/2016/TT-BTC) được quy định cụ thể như sau:

1.1 Điều kiện về hóa đơn GTGT

Doanh nghiệp phải có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp cho các hàng hóa, dịch vụ đã mua, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khi nhập khẩu, hoặc các chứng từ thanh toán thuế GTGT thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

1.2 Điều kiện về thanh toán

Các giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm hàng hóa nhập khẩu) có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, ngoại lệ áp dụng đối với những giao dịch có giá trị dưới 20 triệu đồng mỗi lần hoặc các hàng hóa quà biếu, quà tặng nhập khẩu từ nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt có thể là giao dịch qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC. Chứng từ qua ngân hàng cần thể hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán thông qua các phương tiện hợp pháp như séc, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng, ví điện tử…

Các trường hợp không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên sẽ không được khấu trừ thuế GTGT. Đối với các giao dịch mua trả chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp cần phải có hợp đồng mua bán và chứng từ thanh toán ngân hàng để kê khai khấu trừ thuế.

Nếu chưa đến hạn thanh toán theo hợp đồng, doanh nghiệp vẫn có thể kê khai khấu trừ, nhưng sau đó phải điều chỉnh nếu không cung cấp được chứng từ thanh toán qua ngân hàng khi đến hạn.

1.3 Thanh toán bù trừ

Nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng mua và giá trị hàng bán, doanh nghiệp cần phải có biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên. Trường hợp bù trừ qua bên thứ ba, cần có biên bản xác nhận của cả ba bên.

1.4 Lưu ý về quản lý thuế

Việc tuân thủ các quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí thuế và tránh rủi ro pháp lý. Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải hạch toán cẩn thận, đảm bảo phân biệt rõ giữa thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ. Các nguyên tắc này cũng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quyết toán thuế và đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Việc hiểu rõ các quy định trên không chỉ giúp doanh nghiệp tối đa hóa quyền lợi về thuế mà còn bảo đảm quá trình kinh doanh diễn ra suôn sẻ và hợp pháp.

2. Tài khoản ghi nhận GTGT được khấu trừ – TK 133

Tài khoản ghi nhận GTGT được khấu trừ – TK 133
Tài khoản ghi nhận GTGT được khấu trừ – TK 133

2.1 Nguyên tắc kế toán thuế GTGT được khấu trừ

Theo Khoản 1, Điều 18 của Thông tư 133/2016/TT-BTC, nguyên tắc kế toán đối với Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ được quy định như sau:

  • Tài khoản 133 dùng để ghi nhận thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp được phép khấu trừ. Kế toán cần xác định rõ giữa thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ; trong trường hợp không thể phân biệt, sẽ ghi nhận vào tài khoản 133. Vào cuối kỳ, kế toán phải xác định chính xác số thuế GTGT được phép khấu trừ và không được khấu trừ.
  • Đối với phần thuế GTGT không được khấu trừ, số tiền này sẽ được tính vào giá trị tài sản, giá vốn hàng bán hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tùy theo từng trường hợp cụ thể. Việc kê khai và nộp thuế phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành của pháp luật về thuế GTGT.

2.2 Kết cấu và nội dung phản ảnh TK Thuế GTGT được khấu trừ

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 195/2012/TT-BTC quy định kết cấu và nội dung phản ánh của TK 133:

  • Bên Nợ: Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ hoặc hoàn lại.
  • Bên Có:
    • Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ hoặc chuyển cho chủ đầu tư.
    • Thuế GTGT của hàng hóa bị trả lại hoặc giảm giá.
    • Kết chuyển thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
    • Thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
  • Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ hoặc chờ hoàn lại.
  • Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ bao gồm 2 tài khoản cấp 2:
    • Tài khoản 1331 – Thuế GTGT khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Ghi nhận thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào mà doanh nghiệp có thể khấu trừ cho vật tư, hàng hóa và dịch vụ mua từ bên ngoài, dùng trong sản xuất và kinh doanh các mặt hàng hoặc dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
    • Tài khoản 1332 – Thuế GTGT khấu trừ của tài sản cố định: Ghi nhận thuế GTGT đầu vào liên quan đến việc đầu tư và mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bao gồm cả việc mua sắm bất động sản đầu tư.

Xem thêm: Cách hạch toán phí môn bài năm 2024 theo đúng quy định

3. Hướng dẫn hạch toán thuế GTGT được khấu trừ

Hướng dẫn hạch toán thuế GTGT được khấu trừ
Hướng dẫn hạch toán thuế GTGT được khấu trừ

Dưới đây là thông tin về cấu trúc tài khoản 133 và hướng dẫn hạch toán thuế GTGT được khấu trừ:

(1) Khi mua hàng tồn kho, tài sản cố định (TSCĐ), hoặc bất động sản đầu tư và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

  • Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 611 (giá trị chưa bao gồm thuế GTGT).
  • Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
  • Các tài khoản như 111, 112, 331…: tổng giá thanh toán

(2) Khi mua vật tư, hàng hóa, công cụ hoặc dịch vụ sử dụng ngay cho sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

  • Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 242,… (giá chưa có thuế GTGT)
  • Nợ vào TK 133: Thuế GTGT đầu vào (1331)
  • Có các TK 111, 112, 331…: ghi nhận tổng giá thanh toán

(3) Khi mua hàng hóa để bán ngay cho khách hàng mà không qua kho, nếu thuế GTGT được khấu trừ:

  • Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT)
  • Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (1331)
  • Có các TK 111, 112, 331…: tổng số tiền thanh toán

(4) Khi nhập khẩu hàng hóa, vật tư, TSCĐ cần ghi nhận tổng giá thanh toán, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chi phí vận chuyển:

  • Nợ TK 152, 153, 156, 211
  • Có TK 331: Phải trả cho người bán
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu không thể khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu)
  • Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
  • Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
  • Có TK 33381 – Thuế Bảo vệ môi trường
  • Có các TK 111, 112…

Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, thực hiện ghi:

  • Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
  • Có TK 333 – Thuế và các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước (33312)

(5) Khi hàng hóa mua bị trả lại hoặc giảm giá do chất lượng kém, cần dựa vào chứng từ trả hàng và các tài liệu liên quan. Kế toán sẽ phản ánh giá trị hàng hóa đã mua nhưng đã trả lại hoặc được giảm giá, đồng thời điều chỉnh thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:

  • Nợ TK 111, 112, 331: tổng giá thanh toán
  • Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá)
  • Có TK 152, 153, 156, 211,… (giá mua chưa có thuế GTGT).

(6) Khi không thể hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

  • Khi thực hiện mua vật tư, hàng hóa, hoặc tài sản cố định, ghi nhận như sau:
    • Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213 (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT).
    • Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào).
    • Có TK 111, 112, 331,…
  • Cuối kỳ, kế toán phải tính toán và xác định số thuế GTGT đầu vào có thể được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định pháp luật. Đối với số thuế GTGT đầu vào không đủ điều kiện khấu trừ, phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ:
    • Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
    • Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331).

(7) Vật tư, hàng hóa, và tài sản cố định bị tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, hoặc mất mát, và xác định là do lỗi của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường, nếu thuế GTGT đầu vào của những hàng hóa này không thể khấu trừ:

  • Khi thuế GTGT của vật tư, hàng hóa, hoặc tài sản cố định mua vào bị tổn thất mà chưa xác định được nguyên nhân và đang chờ xử lý, ghi:
    • Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381).
    • Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
  • Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi:
    • Nợ các TK 111, 334,… (số thu bồi thường).
    • Ghi nợ vào Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (nếu khoản chi phí được tính vào giá vốn).
    • Ghi có vào Tài khoản 138 – Phải thu khác (1381).
    • Có Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu đã xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).

(8) Cuối tháng, kế toán tính toán số thuế GTGT đầu vào có thể được khấu trừ từ số thuế GTGT đầu ra để xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:

  • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
  • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

(9) Khi nhận được hoàn thuế GTGT đầu vào từ hàng hóa, dịch vụ:

  • Nợ TK 111, 112,…
  • Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (1331).

Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán thuế tncn

Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán nộp thuế gtgt theo Thông tư 200 và 133

Tóm lại, AZTAX đã cung cấp những thông tin quan trọng về cách hạch toán thuế GTGT được khấu trừ, giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và tối ưu, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý tài chính. Nếu cần tư vấn chi tiết và hỗ trợ chuyên sâu về hạch toán khấu trừ thuế GTGT, hãy liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để nhận được sự hỗ trợ chuyên nghiệp và tận tâm.

Xem thêm: Hướng dẫn cách hạch toán thuế tài nguyên chi tiết nhất

Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán phí nhà thầu nước ngoài chi tiết

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon