Hướng dẫn hạch toán chia cổ tức bằng tiền mặt mới nhất

Hạch toán chia cổ tức cho cổ đông trong công ty cổ phần

Hạch toan chia cổ tức trong công ty cổ phần là một quy trình quan trọng đối với doanh nghiệp, đòi hỏi sự chính xác và minh bạch để đảm bảo công bằng và phản ánh đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình này, các bước từ việc xác định số cổ tức được phân chia, tính toán thuế đến ghi nhận vào hồ sơ kế toán đều đòi hỏi sự cẩn thận và tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật. AZTAX sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách hạch toán trả cổ tức bằng cổ phiếu và hạch toán nhận cổ tức bằng tiền mặt này và đảm bảo sự tuân thủ đầy đủ các quy định kế toán. Cùng AZTAX tìm hiểu nhé!

1. Cổ tức là gì?

Theo khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ tức được xác định là phần lợi nhuận ròng được công ty cổ phần trả cho cổ đông dưới dạng tiền mặt hoặc tài sản khác, phân chia tương ứng với số lượng cổ phần mỗi cổ đông sở hữu.

Lợi nhuận ròng, hay còn gọi là lãi ròng hoặc lợi nhuận sau thuế, là số tiền còn lại sau khi trừ đi tổng doanh thu từ việc bán hàng các sản phẩm và dịch vụ của công ty các khoản chi phí và thuế

Hiện nay, có hai loại cổ tức chính: cổ tức cổ phần ưu đãi và cổ tức cổ phần phổ thông.

  • Cổ tức của cổ phần phổ thông: Cổ tức của cổ phần phổ thông được xác định dựa trên lợi nhuận ròng sau khi công ty cổ phần hoàn thành các nghĩa vụ thuế và tài chính.
  • Cổ tức ưu đãi: Là loại cổ phần mà cổ đông nhận được cổ tức với mức lợi nhuận cao hơn so với cổ tức cổ phần phổ thông hoặc mức cổ tức ổn định hàng năm. Cổ tức ưu đãi được chia thành hai loại: Cổ tức ưu đãi thường bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
    • Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
    • Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trên cổ phần ưu đãi mà cổ đông sở hữu.

Tóm lại, tùy vào loại hình cổ phần ưu đãi mà cổ đông sẽ nhận được mức % cổ tức khác nhau, thường là cao hơn so với cổ tức phổ thông.

Xem thêm: Báo giá dịch vụ kế toán thuế

 

Cổ tức là gì?
Cổ tức là gì? cách hạch toán chia cổ tức ra sao?

2. Cách chia cổ tức trong công ty cổ phần

Cách chia cổ tức trong công ty cổ phần là một nội dung quan trọng, thể hiện cách doanh nghiệp phân phối lợi nhuận cho cổ đông sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Tùy theo chính sách và tình hình tài chính, công ty có thể chia cổ tức bằng tiền mặt hoặc bằng cổ phiếu, mỗi hình thức đều có đặc điểm và ảnh hưởng khác nhau đến vốn chủ sở hữu và dòng tiền của doanh nghiệp.

Cách chia cổ tức trong công ty cổ phần
Cách chia cổ tức trong công ty cổ phần

2.1 Điều kiện chia cổ tức trong công ty cổ phần

Theo quy định tại Điều 135 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, các công ty cổ phần chỉ được phép chi trả cổ tức của cổ phiếu phổ thông khi chúng đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về thuế và các nghĩa vụ tài chính theo luật pháp hiện hành.
  • Thực hiện trích lập các quỹ và điều chỉnh lỗ vốn từ trước theo quy định của pháp luật và theo điều lệ công ty.
  • Bảo đảm thanh toán kịp thời và đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn ngay sau khi tiến hành việc trả cổ tức

Lưu ý: Các quy định về cổ tức đối với cổ phần ưu đãi sẽ được thực hiện theo các điều kiện cụ thể áp dụng cho từng loại cổ phần ưu đãi. Đối với cổ phần phổ thông, việc xác định cổ tức được thực hiện dựa trên số lợi nhuận ròng đã thực hiện cũng như khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại.

2.2 Hình thức chia cổ tức trong công ty cổ phần

Tại Điều 135 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, quy định rằng công ty cổ phần có thể trả cổ tức bằng tiền mặt, cổ phần hoặc tài sản khác theo quy định trong điều lệ công ty.

  • Cổ tức tiền mặt phải được chi trả bằng Đồng Việt Nam qua chuyển khoản, ký séc hoặc bưu điện đến địa chỉ lưu trú của cổ đông.
  • Việc trả cổ tức bằng tài sản khác phụ thuộc vào quy định trong điều lệ công ty.
  • Trong trường hợp cần giữ lại một phần lợi nhuận để tái đầu tư, công ty có thể trả cổ tức bằng cổ phiếu được quyền hoặc cổ phiếu quỹ (nếu có).

Lưu ý: Công ty cổ phần không cần thực hiện thủ tục chào bán cổ phần khi trả cổ tức bằng cổ phần, nhưng phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương đương với tổng mệnh giá số cổ phần được sử dụng để trả cổ tức trong vòng 10 ngày sau khi thanh toán cổ tức.

2.3 Quy trình chia cổ tức trong công ty cổ phần

Theo Khoản 2 của Điều 138 của Luật Doanh nghiệp 2020, Đại hội đồng cổ đông quyết định mức cổ tức hàng năm cho từng loại cổ phần, nhưng Hội đồng quản trị có thẩm quyền đề xuất mức cổ tức.

Căn cứ vào Khoản 4 của Điều 135 của Luật này, quy trình chia cổ tức cho cổ đông như sau:

  • Bước 1: Hội đồng quản trị (HĐQT) đề xuất mức cổ tức, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
  • Bước 2: Đại hội đồng cổ đông tiến hành cuộc họp thường niên để xem xét phương án trả cổ tức, quyết định mức cổ tức cho từng loại cổ phần
  • Bước 3: Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức, thời hạn và hình thức trả ít nhất 30 ngày trước mỗi lần trả
  • Bước 4: Thông báo về việc trả cổ tức được gửi cho cổ đông ít nhất 15 ngày trước khi thực hiện.
  • Bước 5: Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên

Lưu ý:

  • Nếu cổ đông chuyển nhượng cổ phần trong thời gian từ lúc kết thúc lập danh sách đến thời điểm trả cổ tức, người chuyển nhượng vẫn được nhận cổ tức.
  • Trong trường hợp trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không cần thực hiện thủ tục chào bán cổ phần. Tuy nhiên, công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng trong vòng 10 ngày sau khi hoàn thành việc thanh toán cổ tức.

Thời hạn trả cổ tức:

Theo Khoản 4 của Điều 135 Luật Doanh nghiệp năm 2020, cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong vòng 6 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên nếu trả bằng tiền mặt.

Thông báo trả cổ tức:

Theo cùng Khoản 4 của Điều 135 Luật Doanh nghiệp, thông báo về việc trả cổ tức phải được gửi đến địa chỉ của cổ đông ít nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo này bao gồm:

  • Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty.
  • Thông tin cá nhân của cổ đông, bao gồm họ tên và địa chỉ liên lạc.
  • Thời điểm và phương thức trả cổ tức.
  • Số lượng và mức độ cổ tức cho mỗi loại cổ phần, cũng như tổng số cổ tức sẽ được nhận.
  • Chữ ký và tên của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người đại diện pháp lý của công ty.

Xem thêm: Cách hạch toán thanh toán bằng thẻ tín dụng công ty

3. Cách hạch toán chi trả cổ tức cho cổ đông bằng cổ phiếu – tiền mặt

Chia cổ tức là quá trình công ty phân phối lợi nhuận cho cổ đông dưới hình thức tiền mặt hoặc cổ phiếu. Định khoản chia cổ tức phụ thuộc vào hình thức chi trả cổ tức, có thể là cổ tức bằng tiền mặt hoặc cổ tức bằng cổ phiếu. Do đó, hạch toán chi trả cổ tức cho cổ đông cũng sẽ phụ thuộc vào hình thức chia cổ tức cụ thể là hạch toán chia cổ tức bằng cổ phiếu và hạch toán nhận cổ tức bằng tiền gửi ngân hàng.

Hạch toán chia lợi nhận sau thuế cho cổ đông
Hạch toán chia cổ tức bằng cổ phiếu – tiên mặt

3.1 Hạch toán nhận cổ tức bằng tiền mặt gửi ngân hàng

Theo hướng dẫn của Thông tư 200/2014/TT-BTC, quy trình hạch toán chia cổ tức bằng tiền mặt gửi ngân hàng được thực hiện như sau:

Tại ngày chốt danh sách cổ đông, doanh nghiệp xác định nghĩa vụ phải trả cổ tức cho các cổ đông bằng cách hạch toán chia cổ tức như sau:

  • Ghi nợ vào tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (tương ứng với giá trị cổ tức dự kiến chi trả).
  • Ghi có vào tài khoản 3388 – Phải trả phải nộp khác (tương ứng với giá trị cổ tức dự kiến chi trả).

Tại ngày chi trả cổ tức cho các cổ đông:

  • Ghi nợ vào tài khoản 3388 – Phải trả phải nộp khác với số tiền cổ tức thực tế được trả.
  • Ghi có vào tài khoản 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng với số tiền cổ tức thực tế được trả.

3.2 Hạch toán trả cổ tức bằng cổ phiếu

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, quy trình hạch toán chia cổ tức bằng cổ phiếu được thực hiện như sau:

Tại ngày chốt danh sách cổ đông, doanh nghiệp xác định nghĩa vụ phải trả cổ tức cho các cổ đông bằng cách:

  • Ghi nợ vào tài khoản 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối với giá trị cổ phiếu trả cổ tức theo giá phát hành.
  • Ghi có vào tài khoản 3388 – Phải trả phải nộp khác với giá trị cổ phiếu trả cổ tức theo giá phát hành.

Tại ngày phân phối cổ tức bằng cổ phiếu cho các cổ đông:

  • Ghi nợ vào tài khoản 3388 – Phải trả phải nộp khác với giá trị cổ phiếu trả cổ tức theo giá phát hành.
  • Ghi có vào tài khoản 4111 – Giá trị cổ phiếu trả cổ tức theo mệnh giá.
  • Ghi có vào tài khoản 4112 – Giá trị chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh giá (nếu có).

Mặc dù Thông tư 200 cho phép việc trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể theo mệnh giá hoặc giá cao hơn mệnh giá, tuy nhiên không có hướng dẫn cụ thể về việc ghi nhận cổ tức theo mệnh giá hoặc giá phát hành. Trong thực tế, các doanh nghiệp như PVD, VIC, GTN thường ghi nhận cổ tức bằng cổ phiếu theo mệnh giá.

Xem thêm: Cách hạch toán tài khoản 331 – Phải trả người bán theo TT 200

4. Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế TNCN không?

Cổ đông khi nhận cổ tức thường thắc mắc liệu khoản thu nhập này có phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không. Theo quy định pháp luật hiện hành, cổ tức nhận bằng tiền mặt từ hoạt động đầu tư vốn sẽ phải chịu thuế TNCN với mức thuế suất cố định 5%. Tuy nhiên, nếu nhận cổ tức bằng cổ phiếu thì hiện nay chưa phải nộp thuế TNCN. Do đó, hình thức nhận cổ tức sẽ ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của cổ đô

Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế TNCN không?
Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế TNCN không?

Dựa trên khoản 3 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

….

3. Thu nhập từ đầu tư vốn:

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.

Dựa trên điều này, cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần được xem là một khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Do đó, các cá nhân nhận cổ tức từ việc góp vốn mua cổ phần sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân tương ứng.

Xem thêm: Hạch toán mượn tiền giám đốc [Có ví dụ]

5. Phân tích hạch toán chia cổ tức bằng tiền mặt và cổ phiếu

Việc phân chia cổ tức dưới dạng tiền mặt hoặc cổ phiếu sẽ được hạch toán theo những cách riêng biệt. Mỗi phương thức chia lợi nhuận này đều tác động theo những cách khác nhau đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

phân tích hạch toán chia cổ tức bằng tiền mặt và cổ phiếu
phân tích hạch toán chia cổ tức bằng tiền mặt và cổ phiếu
Chi trả cổ tức bằng tiền Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu
Tại thời điểm cổ tức được chi trả, cổ đông sẽ phát sinh thêm một khoản thu nhập thực tế, thông qua việc nhận tiền mặt trực tiếp hoặc được chuyển khoản vào tài khoản cá nhân. Mặc dù cổ đông không nhận tiền mặt, nhưng lượng cổ phiếu mà họ sở hữu sẽ được tăng thêm, trong khi tỷ lệ sở hữu vẫn giữ nguyên. Nhờ đó, nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi trong năm tiếp theo, phần cổ tức mà cổ đông được chia sẽ cao hơn do số lượng cổ phiếu trong tay họ đã tăng.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp không thay đổi Khi số lượng cổ phiếu của cổ đông được tăng lên, điều này đồng thời kéo theo việc vốn điều lệ của doanh nghiệp cũng được nâng cao.

Tùy vào hình thức chia cổ tức mà sẽ có những lợi ích và hạn chế nhất định đi kèm theo:

Loại hình Chia cổ tức bằng tiền Chia cổ tức bằng cổ phiếu
Ưu điểm – Việc doanh nghiệp chia cổ tức bằng tiền mặt giúp cổ đông nhận được lợi nhuận cụ thể, tạo cảm giác yên tâm khi sở hữu dòng tiền thực tế trong tay.
– Đồng thời, hình thức này cũng phản ánh tình hình tài chính ổn định của doanh nghiệp, góp phần củng cố niềm tin của cổ đông vào năng lực tài chính vững mạnh của công ty.
– Việc không bị áp thuế ngay tại thời điểm nhận cổ tức được xem là một cách để trì hoãn nghĩa vụ thuế.
– Góp phần làm tăng số lượng cổ phiếu lưu hành, cải thiện tính thanh khoản trên thị trường, tuy nhiên điều này cũng có thể khiến giá cổ phiếu giảm sút.
– Tạo điều kiện cho doanh nghiệp giữ lại nguồn vốn nhằm phục vụ mở rộng đầu tư hoặc ứng phó với những giai đoạn tài chính khó khăn.
Nhược điểm – Cổ đông phải đối mặt với việc nộp thuế hai lần: lần đầu là thuế thu nhập doanh nghiệp đánh trên lợi nhuận của công ty, và lần thứ hai là thuế thu nhập cá nhân khi họ nhận được khoản cổ tức từ lợi nhuận sau thuế đó.
– Việc phân phối cổ tức bằng tiền mặt có thể làm suy giảm nguồn vốn giữ lại, hạn chế khả năng tái đầu tư để mở rộng hoạt động kinh doanh, đồng thời có thể khiến doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính trong thời điểm cần vốn hoặc khi chi phí huy động trên thị trường ở mức cao.
– Trong trường hợp doanh nghiệp không có sự cải thiện về hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới, điều này có thể khiến tâm lý thị trường tiêu cực hơn, từ đó tạo thêm áp lực khiến giá cổ phiếu tiếp tục giảm.
– Việc phân chia cổ tức dựa trên tỷ lệ sở hữu cổ phần có khả năng dẫn đến tình trạng phát sinh các lô cổ phiếu lẻ, gây khó khăn cho cổ đông trong quá trình giao dịch mua bán do phải thực hiện giao dịch theo hình thức lô lẻ.

6. Câu hỏi thường gặp

Các câu hỏi thường gặp
Các câu hỏi thường gặp

Câu hỏi số 1: Cổ đông có thể nhận loại cổ tức nào?

Cổ đông có thể nhận cổ tức cổ phần ưu đãi, có mức cao hơn hoặc ổn định hơn so với cổ tức phổ thông. Cổ tức phổ thông được xác định từ lợi nhuận ròng sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.

Câu hỏi số 2: Hình thức chi trả cổ tức của công ty cổ phần?

Công ty có thể chi trả cổ tức bằng tiền mặt (trong Đồng Việt Nam), bằng cổ phần hoặc bằng tài sản khác theo điều lệ của công ty.

Câu hỏi số 3: Cổ đông có phải đóng thuế TNCN khi nhận cổ tức không?

Có, cổ đông phải đóng thuế TNCN với tỷ lệ 5% trên tổng giá trị thu nhập từ cổ tức, theo quy định tại Điều 10 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Câu hỏi số 4: Thời gian công ty phải chi trả cổ tức cho cổ đông?

Công ty cổ phần phải chi trả cổ tức đầy đủ cho cổ đông trong vòng 6 tháng kể từ ngày kết thúc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.

Hạch toán chia cổ tức là một nghiệp vụ kế toán quan trọng, phản ánh quá trình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp một cách minh bạch và đúng quy định. Việc nắm rõ cách hạch toán chia cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu không chỉ giúp kế toán thực hiện chính xác sổ sách, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính doanh nghiệp. Nếu bạn cần hỗ trợ hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 để được tư vấn chi tiết và chuyên sâu!

Xem thêm: Cách hạch toán tạm ứng cho nhà cung cấp theo Thông tư 200

Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thanh toán theo TT 200 và 133

5/5 - (3 bình chọn)
5/5 - (3 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon