Đơn vị sự nghiệp có phải nộp thuế môn bài không? Là câu hỏi mà nhiều tổ chức và cá nhân vẫn còn băn khoăn. Việc hiểu rõ các quy định liên quan đến thuế môn bài không chỉ giúp các đơn vị sự nghiệp tuân thủ đúng pháp luật, mà còn đảm bảo họ thực hiện nghĩa vụ tài chính một cách chính xác. Trong bài viết này, AZTAX sẽ làm rõ những quy định quan trọng về nghĩa vụ thuế của các đơn vị sự nghiệp công lập, từ đó giúp bạn có cái nhìn đầy đủ và chính xác nhất.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập là gì?

Theo Khoản 1 Điều 9 của Luật Viên chức năm 2010, đơn vị sự nghiệp công lập được hiểu là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo đúng quy định pháp luật. Những đơn vị này có tư cách pháp nhân, thực hiện việc cung cấp dịch vụ công và đảm nhiệm vai trò hỗ trợ cho hoạt động quản lý nhà nước.
Theo Điều 9 Luật Viên chức 2010 có quy định như sau:
Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
- Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
- Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- a) Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ);
- b) Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
….
Theo đó, đơn vị sự nghiệp công lập được phân loại thành hai nhóm:
- Nhóm thứ nhất bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập được trao toàn quyền tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quản lý tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập có quyền tự chủ);
- Nhóm thứ hai gồm các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được trao toàn quyền tự chủ đối với các mặt hoạt động nêu trên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập chưa có quyền tự chủ).
2. Đơn vị sự nghiệp có phải nộp thuế môn bài?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP về người nộp thuế môn bài như sau:
Người nộp thuế môn bài
Người nộp thuế môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Đồng thời, căn cứ điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP về mức thu thuế môn bài:
Mức thu thuế môn bài
1. Mức thu thuế môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức thu thuế môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
d) Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu thuế môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
Mức thu thuế môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
…
Từ các quy định nêu trên có thể xác định rằng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc diện phải nộp thuế môn bài. Mức thuế mà các đơn vị này phải đóng hằng năm là 1.000.000 đồng.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế môn bài đối với đơn vị sự nghiệp khi nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về thuế môn bài theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của các khoản thu về đất, thuế môn bài, thuế trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công
Người nộp thuế thực hiện quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế. Đối với thời hạn nộp hồ sơ khai của các khoản thu về đất, thuế môn bài, thuế trước bạ, tiền cấp quyền và các khoản thu khác theo pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Quản lý thuế được thực hiện như sau:1. Thuế môn bài
a) Người nộp thuế môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh) hoặc có thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ khai thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp trong năm có thay đổi về vốn thì người nộp thuế môn bài nộp hồ sơ khai thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.
…
Vì vậy, hạn nộp hồ sơ khai thuế môn bài là ngày 30 tháng 01 của năm sau năm mà đơn vị được thành lập hoặc bắt đầu thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Thời hạn nộp thuế môn bài

Theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP, thời hạn cuối cùng để nộp thuế môn bài là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
Trong trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm các đơn vị phụ trợ như chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc địa điểm kinh doanh), sau khi hết thời gian miễn thuế môn bài – tính từ năm thứ tư kể từ khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp – thời hạn nộp thuế môn bài sẽ được quy định như sau:
- Nếu thời gian miễn thuế kết thúc trong nửa đầu năm, doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế môn bài trước ngày 30 tháng 7 của năm đó.
- Nếu thời gian miễn thuế kết thúc trong nửa cuối năm, hạn cuối để nộp thuế sẽ là ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo.
Đối với các hộ kinh doanh, cá nhân hoặc nhóm cá nhân đã ngừng hoạt động và sau đó quay trở lại sản xuất, kinh doanh thì thời hạn nộp thuế môn bài cũng được phân chia theo thời điểm tái hoạt động:
- Nếu hoạt động trở lại trong nửa đầu năm, hạn chót để nộp thuế là ngày 30 tháng 7 của năm tái hoạt động.
- Nếu khôi phục hoạt động trong nửa cuối năm, thời điểm cuối để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo.
5. Đối tượng phải nộp thuế môn bài?

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, đối tượng phải nộp thuế môn bài là các tổ chức và cá nhân có hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, trừ những trường hợp được miễn theo quy định. Cụ thể, các đối tượng này bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và phù hợp với các quy định pháp luật tại Việt Nam.
- Các tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật;
- Các tổ chức kinh tế trực thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
- Các tổ chức khác có hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện và các địa điểm kinh doanh trực thuộc các tổ chức nêu trên, trong trường hợp có phát sinh hoạt động.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Từ đó có thể khẳng định rằng, văn phòng đại diện của các tổ chức thuộc diện nêu trên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế môn bài theo quy định của pháp luật.
6. Các trường hợp được miễn nộp thuế môn bài

Theo Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP, có 10 nhóm đối tượng được miễn thuế môn bài, bao gồm:
- Cá nhân, hộ kinh doanh hoặc nhóm cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh với tổng doanh thu hàng năm không quá 100 triệu đồng.
- Các trường hợp hoạt động kinh doanh không thường xuyên, không cố định địa điểm, được hướng dẫn chi tiết bởi Bộ Tài chính.
- Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình hoạt động trong lĩnh vực sản xuất muối.
- Các tổ chức, cá nhân hoặc hộ kinh doanh tham gia vào các hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản, hải sản và các dịch vụ phục vụ hậu cần nghề cá.
- Các điểm bưu điện văn hóa tại các xã và các cơ quan báo chí bao gồm báo in, báo điện tử, phát thanh và truyền hình.
- Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (gồm cả các đơn vị phụ thuộc như chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) theo đúng quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
- Các quỹ tín dụng nhân dân, cùng với chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và doanh nghiệp tư nhân nếu hoạt động tại các khu vực miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo văn bản của Ủy ban Dân tộc.
- Các đối tượng sau được miễn thuế môn bài trong năm đầu tiên kể từ khi thành lập hoặc bắt đầu hoạt động kinh doanh (tính từ ngày 01/01 đến 31/12):
-
- Tổ chức được thành lập mới và được cấp mã số thuế hoặc mã số doanh nghiệp lần đầu;
- Cá nhân, hộ gia đình hoặc nhóm cá nhân lần đầu khởi sự kinh doanh;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đang trong thời gian được miễn thuế mà thành lập thêm chi nhánh, văn phòng đại diện hay địa điểm kinh doanh thì các đơn vị phụ thuộc này cũng được miễn thuế môn bài trong thời gian còn lại của kỳ miễn.
- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, theo các quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, sẽ được miễn lệ phí môn bài trong 3 năm kể từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu tiên.
- Nếu trong thời gian miễn, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập thêm đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh), các đơn vị này cũng được miễn thuế môn bài trong thời gian tương ứng với thời gian miễn của doanh nghiệp chính.
- Trường hợp các đơn vị phụ thuộc nêu trên được thành lập trước thời điểm Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực, thì thời gian miễn được tính từ ngày Nghị định có hiệu lực đến hết thời hạn miễn của doanh nghiệp mẹ.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước thời điểm Nghị định có hiệu lực vẫn được hưởng ưu đãi miễn thuế môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục phổ thông và mầm non
Tóm lại, đơn vị sự nghiệp có phải nộp thuế môn bài đã được làm rõ qua các quy định pháp lý hiện hành. Việc nắm vững các quy định này không chỉ giúp các đơn vị sự nghiệp thực hiện đúng nghĩa vụ thuế mà còn tránh được các rủi ro pháp lý không đáng có. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần hỗ trợ về các vấn đề thuế và lệ phí môn bài, đừng ngần ngại liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 để được giải đáp nhanh chóng và chính xác.