Trong bối cảnh thuế thu nhập cá nhân (TNCN) luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu, việc hiểu rõ cách tính thuế tncn theo lương net sẽ giúp người lao động và nhà quản lý tài chính dễ dàng hơn trong việc kê khai và nộp thuế. Đặc biệt, năm 2025 mang đến những thay đổi quan trọng, đòi hỏi người lao động cần nắm vững quy định mới để đảm bảo quyền lợi và tuân thủ pháp luật.
1. Lương NET là gì? Cách xác định lương NET như thế nào?
Lương NET hiện nay chưa được quy định rõ ràng trong bất kỳ văn bản pháp lý nào, nhưng đây là thuật ngữ quen thuộc với hầu hết người lao động. Lương NET có thể hiểu là số tiền thực tế mà người lao động nhận được từ công ty sau khi đã trừ đi các khoản bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân.
Cụ thể, lương NET là thu nhập ròng của người lao động, được tính từ tổng mức lương (bao gồm lương cơ bản, phụ cấp, trợ cấp) sau khi trừ đi các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế TNCN (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Với lương NET, người lao động sẽ nhận đúng số tiền đã được thỏa thuận với người sử dụng lao động mà không phải lo lắng về các khoản trừ khác.
Công thức tính lương NET có thể diễn giải như sau:
Lương NET = Lương tổng (Gross) – Các khoản trừ (Bảo hiểm + Thuế TNCN)
Như vậy, lương NET là khoản tiền thực nhận sau khi đã trừ đi các chi phí bảo hiểm và thuế, là số tiền người lao động có thể “cầm về” và sử dụng.
2. Cách tính thuế TNCN theo lương NET mới nhất năm 2025
Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 14 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, nội dung cụ thể như sau:
“Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
…
- Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
- a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gồm thu nhập được miễn thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế không bao gồm “tiền thuế giả định”, “tiền nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ kèm theo thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có)).
….
b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.”
Theo quy định, để tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập không bao gồm thuế (hay còn gọi là lương NET), cần phải chuyển đổi thu nhập thực nhận thành thu nhập tính thuế TNCN theo công thức sau:
Thu nhập làm căn cứ quy đổi = Thu nhập thực nhận + các khoản trả thay – các khoản giảm trừ
Cụ thể:
- Thu nhập thực nhận là số tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được hàng tháng trước thuế (hay lương NET).
- Các khoản trả thay là những khoản lợi ích bằng tiền hoặc hiện vật mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động theo quy định.
- Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, và các khoản khác theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Sau khi quy đổi thu nhập từ lương NET thành thu nhập tính thuế, công thức tính thuế TNCN phải nộp được xác định như sau:
Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế TNCN là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, trừ đi các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Thuế suất áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Vì vậy, khi tính thuế TNCN đối với lương NET, người lao động cần thực hiện bước quy đổi từ thu nhập thực nhận (lương NET) thành thu nhập tính thuế (lương Gross) và sau đó áp dụng các bước tính thuế theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
3. Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN với lương NET
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với cá nhân thuộc diện quyết toán thuế, thu nhập chịu thuế trong năm được tính bằng tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng, được xác định từ thu nhập tính thuế đã quy đổi. Nếu cá nhân có thu nhập từ nhiều tổ chức, thu nhập chịu thuế trong năm sẽ là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng từ các tổ chức đó.
Ví dụ, ông A ngoài thu nhập tại công ty Thái Sơn còn có hợp đồng lao động tại công ty khác với mức lương 12 triệu đồng/tháng. Công ty B cũng thay ông A nộp thuế TNCN.
Cách tính quyết toán thuế TNCN năm 2023 của ông A sẽ như sau:
- Tại công ty Thái Sơn: 9,167 triệu x 12 tháng = 110,004 triệu đồng
- Tại công ty B: [(12 triệu đồng – 0,75 triệu đồng)/0,85] x 12 tháng = 158,82 triệu đồng
Tổng thu nhập chịu thuế của ông A từ hai công ty trong năm 2023 là: 110,004 triệu đồng + 158,82 triệu đồng = 268,824 triệu đồng.
Thu nhập tính thuế tháng = (268,824 triệu đồng / 12 tháng) – (11 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 9,902 triệu đồng.
Thuế TNCN phải nộp trong năm: (9,902 triệu x 10% – 0,25 triệu đồng) x 12 tháng = 8,9924 triệu đồng.
4. Trường hợp nào được cá nhân được hoàn thuế thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007, nội dung được quy định như sau:
“Quản lý thuế và hoàn thuế
1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Theo quy định, người lao động có thể được hoàn thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau:
- Số thuế đã nộp vượt quá số thuế phải nộp thực tế;
- Người lao động đã nộp thuế nhưng thu nhập tính thuế không đạt mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, việc hiểu rõ cách tính thuế TNCN theo lương NET mới nhất năm 2025 giúp người lao động dễ dàng tính toán và đảm bảo quyền lợi thuế của mình. Việc nắm vững quy định về thuế thu nhập cá nhân không chỉ giúp tuân thủ đúng quy định của pháp luật mà còn giúp tối ưu hóa thu nhập thực tế. Hãy luôn cập nhật các thay đổi về chính sách thuế để chủ động trong việc quyết toán thuế.