Thuế tiêu thụ đặc biệt tiếng Anh là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt tiếng Anh là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt tiếng Anh là gì? Đây là câu hỏi thường gặp khi bạn bắt đầu tìm hiểu về các loại thuế trong hệ thống tài chính Việt Nam hoặc khi tiếp cận các tài liệu thuế bằng tiếng Anh. Việc nắm rõ thuật ngữ này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết chuyên môn mà còn phục vụ tốt cho công việc, học tập. Bài viết dưới đây, AZTAX sẽ giải thích chi tiết và dễ hiểu nhất về khái niệm này.1. Thuế tiêu thụ đặc biệt tiếng Anh là gì?

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt tiếng Anh là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt tiếng Anh là gì?
Thuế tiêu thụ đặc biệt tiếng Anh là gì?

Thuế tiêu thụ đặc biệt (Special consumption tax) là một loại thuế gián thu được áp dụng cho hoạt động sản xuất hoặc nhập khẩu một số mặt hàng và dịch vụ đặc thù. Loại thuế này chủ yếu đánh vào các sản phẩm, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm kiểm soát sản xuất, nhập khẩu và hành vi tiêu dùng trong xã hội. Đồng thời, nó còn có tác dụng điều tiết thu nhập của người tiêu dùng một cách đáng kể.

Các cá nhân, tổ chức tham gia sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ thuộc nhóm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ là đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên, người tiêu dùng cuối cùng mới là bên thực sự gánh thuế vì khoản thuế này đã được cộng trực tiếp vào giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ.

Đối với hàng hóa nhập khẩu (ngoại trừ các loại xăng), thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được tính ở cả giai đoạn nhập khẩu và lúc bán ra thị trường.

2. Thuế tiêu thụ đặc biệt được hiểu như thế nào?

Thuế tiêu thụ đặc biệt được hiểu như thế nào?
Thuế tiêu thụ đặc biệt được hiểu như thế nào?

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một hình thức thuế gián thu, áp dụng đối với một số loại hàng hóa và dịch vụ mang tính chất xa xỉ hoặc không thiết yếu. Mặc dù nghĩa vụ nộp thuế thuộc về các tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc kinh doanh, nhưng thực chất người tiêu dùng cuối cùng mới là đối tượng gánh chịu thuế thông qua việc thuế được cộng vào giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ.

Loại thuế này được Nhà nước sử dụng như một công cụ quản lý kinh tế – xã hội, với mục tiêu định hướng hoạt động sản xuất, tiêu dùng bên trong nước và kiểm soát mặt hàng không khuyến . Bên cạnh đó, thuế TTĐB còn góp phần điều tiết thu nhập, đặc biệt là từ nhóm người tiêu dùng có thu nhập cao – nhóm thường có xu hướng chi tiêu vào các hàng hóa xa xỉ – qua đó tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia và củng cố năng lực quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường.

3. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

3.1 Nhóm hàng hóa chịu thuế TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt được áp dụng đối với một số nhóm hàng hóa có tính chất không thiết yếu, cụ thể gồm:

  • Các sản phẩm thuốc lá như thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá được sử dụng để hút, hít, nhai, ngửi hoặc ngậm;
  • Đồ uống có cồn như rượu và bia;
  • Các loại xe ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi, bao gồm cả xe kết hợp chở người và hàng hóa có thiết kế vách ngăn cố định giữa hai khoang;
  • Xe mô tô (hai hoặc ba bánh) dung tích động cơ trên 125cm³
  • Máy bay và du thuyền sử dụng cho mục đích dân sự
  • Nhiên liệu xăng các loại
  • Máy điều hòa nhiệt độ có mức công suất làm lạnh thấp hơn 90.000 BTU
  • Bộ bài dùng để chơi bài
  • Các sản phẩm vàng mã, hàng mã không thuộc nhóm đồ chơi trẻ em hay thiết bị giảng dạy.

Lưu ý: Chỉ các sản phẩm hoàn chỉnh mới thuộc đối tượng chịu thuế, không bao gồm bộ linh kiện rời để lắp ráp thành sản phẩm.

3.2 Các loại hình dịch vụ chịu thuế TTĐB

Các dịch vụ bị điều tiết bởi thuế này chủ yếu là những hoạt động giải trí, cá cược và tiêu dùng cao cấp, bao gồm:

  • Vũ trường
  • Dịch vụ massage và karaoke
  • Kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng (như máy jackpot, slot và tương tự)
  • Các hình thức cá cược (thể thao, giải trí và các loại khác được pháp luật cho phép)
  • Dịch vụ sân golf, bao gồm việc bán thẻ hội viên và vé chơi
  • Kinh doanh xổ số.

4. Trường hợp không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Trường hợp không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Trường hợp không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt cùng với Nghị định số 108/2015/NĐ-CP, một số loại hàng hóa và dịch vụ sẽ không thuộc diện chịu thuế trong các trường hợp cụ thể sau đây:

  • Hàng hóa được sản xuất trong nước hoặc thực hiện gia công với mục tiêu xuất khẩu trực tiếp ra thị trường nước ngoài, hoặc thông qua hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện xuất khẩu thay.
  • Hàng hóa nhập khẩu theo hình thức viện trợ nhân đạo hoặc viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Quà tặng cho tổ chức, cá nhân theo mức quy định
  • Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập – tái xuất
  • Đồ dùng miễn trừ ngoại giao hoặc hàng miễn thuế hợp pháp khác
  • Máy bay, du thuyền mục đích phục vụ kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa hoặc du lịch
  • Xe cứu thương, xe tang lễ, xe chuyên chở người bị tạm giữ hoặc phạm nhân, xe buýt có sức chứa từ 24 chỗ ngồi trở lên, hoặc các loại phương tiện hoạt động nội bộ trong khu vực vui chơi, giải trí không lưu thông trên đường bộ công cộng.
  • Hàng hóa lưu thông trong khu phi thuế quan, ngoại trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

5. Thuế tiêu thụ đặc biệt có ảnh hưởng như thế nào?

Thuế tiêu thụ đặc biệt có ảnh hưởng như thế nào?
Thuế tiêu thụ đặc biệt có ảnh hưởng như thế nào?

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) không chỉ là một công cụ tài chính của Nhà nước nhằm thu ngân sách, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập của người tiêu dùng thông qua việc đánh thuế vào các loại hàng hóa và dịch vụ có giá trị cao, mang tính xa xỉ hoặc chưa thật sự thiết yếu đối với đời sống thường nhật.

Cơ chế của loại thuế này thể hiện tính công bằng trong phân bổ nghĩa vụ thuế, khi người tiêu dùng càng sử dụng nhiều các sản phẩm, dịch vụ thuộc diện chịu thuế thì càng phải đóng góp nhiều hơn vào ngân sách. Ngược lại, những người tiêu dùng ít hoặc không sử dụng các mặt hàng này sẽ chịu mức thuế thấp hơn hoặc không phải chịu thuế.

Thuế TTĐB hiện được áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn cầu, tuy mỗi quốc gia có tên gọi và phạm vi áp dụng khác nhau. Chẳng hạn, tại Thụy Điển, loại thuế này được gọi là “thuế đặc biệt”; ở Pháp, là “thuế tiêu dùng đặc biệt”; còn tại Trung Quốc, nó được biết đến dưới tên gọi “thuế tiêu thụ”. Dù tên gọi có khác nhau, nhưng mục tiêu chung của loại thuế này vẫn là định hướng sản xuất và tiêu dùng hợp lý, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của từng quốc gia.

Danh mục hàng hóa và dịch vụ chịu thuế TTĐB ở mỗi nước có thể có sự khác biệt đáng kể, tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, định hướng tiêu dùng, cũng như các chính sách điều tiết thu nhập của Nhà nước. Việc xác định các mặt hàng thuộc diện chịu thuế thường phản ánh rõ nét quan điểm quản lý của quốc gia đó đối với những hành vi tiêu dùng không khuyến khích hoặc cần kiểm soát.

6. Mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt

Mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt
Mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt

6.1 Đối với hàng hóa

STT Nhóm hàng hóa Phân loại Thuế suất (%)
1 Thuốc lá Thuốc lá điếu, xì gà, chế phẩm từ cây thuốc lá 75
2 Rượu Rượu ≥ 20 độ 65
Rượu < 20 độ 35
3 Bia Tất cả loại bia 65
4 Ô tô < 24 chỗ 9 chỗ trở xuống (≤ 1.500 cm³) 35
> 1.500 – 2.000 cm³ 40
> 2.000 – 2.500 cm³ 50
> 2.500 – 3.000 cm³ 60
> 3.000 – 4.000 cm³ 90
> 4.000 – 5.000 cm³ 110
> 5.000 – 6.000 cm³ 130
> 6.000 cm³ 150
Ô tô 10 – < 16 chỗ Không đặc biệt 15
Ô tô 16 – < 24 chỗ Không đặc biệt 10
Ô tô chở người + hàng ≤ 2.500 cm³ 15
> 2.500 – 3.000 cm³ 20
> 3.000 cm³ 25
Xe xăng lai điện/năng lượng sinh học (xăng ≤ 70%) 70% thuế suất xe tương ứng
Xe dùng năng lượng sinh học thuần túy 50% thuế suất xe tương ứng
Ô tô điện dùng pin 9 chỗ trở xuống 3
10 – < 16 chỗ 2
16 – < 24 chỗ 1
Vừa chở người + hàng 2
Ô tô điện khác 9 chỗ trở xuống 15
10 – < 16 chỗ 10
16 – < 24 chỗ 5
Vừa chở người + hàng 10
Xe motorhome Không phân biệt dung tích 75
5 Mô tô > 125 cm³ Hai/ba bánh 20
6 Tàu bay 30
7 Du thuyền 30
8 Xăng Xăng thường 10
Xăng E5 8
Xăng E10 7
9 Điều hòa nhiệt độ Công suất ≤ 90.000 BTU 10
10 Bài lá 40
11 Vàng mã, hàng mã 70

6.2 Đối với dịch vụ

STT Loại dịch vụ Thuế suất (%)
1 Kinh doanh vũ trường 40
2 Massage, karaoke 30
3 Casino, trò chơi có thưởng 35
4 Đặt cược 30
5 Sân golf 20
6 Xổ số 15

7. Một số nhược điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt

Một số nhược điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt
Một số nhược điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt

Mặc dù thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) có vai trò quan trọng trong việc điều tiết hành vi tiêu dùng và tăng thu ngân sách nhà nước, song chính sách này vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Một trong những điểm bất cập chủ yếu là việc áp dụng mức thuế suất cao đối với một số mặt hàng có thể tạo động lực cho hành vi trốn tránh nghĩa vụ thuế, đặc biệt thông qua hiện tượng chuyển giá.

Chuyển giá là hành vi điều chỉnh giá trong các giao dịch mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ giữa các bên có quan hệ liên kết, với mục tiêu làm giảm nghĩa vụ thuế phải nộp tại quốc gia có thuế suất cao và chuyển lợi nhuận sang khu vực pháp lý áp dụng mức thuế thấp hơn. Hành vi này thường diễn ra giữa các chi nhánh của cùng một tập đoàn đa quốc gia, nhưng cũng có thể phát sinh trong nội bộ các công ty thuộc cùng một tập đoàn trong phạm vi quốc gia.

Trong các giao dịch giữa các doanh nghiệp có quan hệ liên kết, mức giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ thường không được xác lập dựa trên nguyên tắc thị trường mà thông qua các thỏa thuận nội bộ. Việc này dẫn đến tình trạng giá cả không phản ánh đúng giá trị thực tế, gây sai lệch trong việc xác định cơ sở tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB).

Ví dụ, trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng chịu thuế TTĐB như rượu, bia hoặc thuốc lá, một số nhà sản xuất có thể thực hiện việc bán sản phẩm cho các công ty liên kết với mức giá thấp hơn đáng kể so với giá thị trường. Mục đích của hành vi này là nhằm giảm giá tính thuế, từ đó làm giảm số thuế TTĐB phải nộp.

Trên thực tế, nhiều quốc gia áp dụng mức thuế suất TTĐB cao như một công cụ để điều tiết hành vi tiêu dùng và phân phối lại thu nhập. Tuy nhiên, chính sách này thường chỉ áp dụng đối với khâu sản xuất và nhập khẩu, trong khi hoạt động bán lẻ lại không bị đánh thuế TTĐB. Chính sự khác biệt này tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các hành vi lách luật thông qua mô hình hạch toán độc lập giữa các đơn vị trong cùng hệ sinh thái doanh nghiệp. Nhờ đó, các doanh nghiệp dễ dàng thao túng giá bán nội bộ nhằm thực hiện hành vi chuyển giá để giảm thiểu nghĩa vụ thuế.

Một thủ thuật phổ biến là thành lập các công ty thương mại hoạt động độc lập về mặt pháp lý nhưng có quan hệ liên kết với doanh nghiệp sản xuất. Sau đó, doanh nghiệp sản xuất sẽ bán sản phẩm cho công ty này với mức giá thấp hơn giá thị trường, từ đó thu hẹp căn cứ tính thuế và làm giảm số thuế TTĐB phải nộp.

Để khắc phục hiện tượng này, các cơ quan thuế đã áp dụng nhiều biện pháp giám sát và điều chỉnh mang tính ràng buộc. Một trong những giải pháp thường được áp dụng là quy định ngưỡng chênh lệch tối đa giữa giá bán nội bộ và giá thị trường. Nếu mức giá giao dịch được sử dụng để tính thuế TTĐB thấp hơn giá thị trường vượt quá mức cho phép, cơ quan thuế có quyền áp dụng giá điều chỉnh để xác định lại số thuế phải nộp. Giải pháp này giúp kiểm soát hiệu quả hiện tượng chuyển giá và góp phần đảm bảo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước.

8. Một số thuật ngữ liên quan đến lĩnh vực thuế

Một số thuật ngữ liên quan đến lĩnh vực thuế
Một số thuật ngữ liên quan đến lĩnh vực thuế

8.1 Thuế giá trị gia tăng (VAT – Value Added Tax)

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế gián thu, được áp dụng vào giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong suốt quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Thuế này được thu ở mỗi giai đoạn của chuỗi cung ứng, từ sản xuất cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Mỗi doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và phân phối sẽ thu thuế VAT từ khách hàng và đồng thời có thể được khấu trừ VAT đã nộp khi mua nguyên liệu đầu vào. Cuối cùng, người tiêu dùng sẽ là người thực sự chịu thuế.

8.2 Thuế thu nhập cá nhân (Personal Income )

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh vào tổng thu nhập mà cá nhân nhận được từ các nguồn như tiền lương, đầu tư, cho thuê tài sản hoặc lợi nhuận khác. Có tầm quan trọng trong việc giúp Nhà nước điều tiết thu nhập của người dân.

Thuế thu nhập cá nhân thường được áp dụng theo hình thức lũy tiến, có nghĩa là người có thu nhập cao hơn sẽ phải trả thuế với tỷ lệ cao hơn. Tỷ lệ thuế này thay đổi tùy theo mức thu nhập của từng cá nhân.

8.3 Thuế xuất khẩu (Export Tax)

Thuế xuất khẩu là loại thuế mà Nhà nước áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu. Loại thuế này có thể nhằm mục đích điều tiết sản lượng xuất khẩu, bảo vệ ngành sản xuất trong nước hoặc khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng cao.

Thuế xuất khẩu có thể được áp dụng để hạn chế xuất khẩu các nguyên liệu thô, khuyến khích các doanh nghiệp chế biến sâu trong nước, hoặc điều chỉnh cán cân thương mại quốc gia.

8.4 Thuế thu nhập doanh nghiệp (Corporate Income Tax)

Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu đánh vào lợi nhuận mà các doanh nghiệp kiếm được từ hoạt động kinh doanh, sản xuất. Đây là nguồn thu chính của ngân sách Nhà nước từ khu vực doanh nghiệp.

Thuế thu nhập doanh nghiệp được tính dựa trên lợi nhuận sau thuế của công ty, tức là tổng doanh thu trừ đi các chi phí hợp lý liên quan đến sản xuất, hoạt động kinh doanh. Tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp có thể thay đổi tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và các chính sách ưu đãi.

Thuế tiêu thụ đặc biệt tiếng Anh là gì – hy vọng sau bài viết này, bạn đã có câu trả lời rõ ràng, cùng với cách sử dụng thuật ngữ chính xác trong ngữ cảnh quốc tế. Kiến thức về các loại thuế và cách gọi của chúng bằng tiếng Anh sẽ là hành trang quan trọng giúp bạn tự tin hơn trong học tập, giao tiếp chuyên ngành hay làm việc với tài liệu nước ngoài. Nếu có thắc mắc gì thì đừng ngần ngại mà liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn.

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon