Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế không? Đây là thắc mắc của nhiều người khi chuẩn bị về nước sau thời gian sinh sống, làm việc hoặc du lịch ở nước ngoài. Việc này không chỉ liên quan đến quy định pháp lý mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân của mỗi người. Bài viết này AZTAX sẽ cung cấp thông tin chi tiết các trường hợp phải đóng thuế và khai báo hải quan tiền mặt để tránh những rắc rối không đáng có.
1. Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế?
Pháp luật không yêu cầu cá nhân phải đóng thuế khi mang tiền mặt vào Việt Nam. Tuy nhiên, nếu số tiền mặt mang theo là ngoại tệ có giá trị vượt quá 5.000 USD hoặc tiền Việt Nam trên 15 triệu đồng, người nhập cảnh cần thực hiện thủ tục khai báo với Hải quan tại cửa khẩu.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, các vi phạm hành chính liên quan đến việc mang tiền mặt vào Việt Nam vượt quá mức quy định mà không thực hiện khai báo sẽ bị xử lý như sau:
Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh
1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:
a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;
b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).
2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.
3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.
Xem thêm: Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Xem thêm: Thu nhập từ forex có phải đóng thuế không?
2. Thủ tục mang tiền mặt nhập cảnh vào việt nam mới nhất
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN, cá nhân khi nhập cảnh hoặc xuất cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu, nếu mang theo tiền mặt vượt quá ngưỡng quy định sau đây, bắt buộc phải thực hiện khai báo với Hải quan cửa khẩu:
- Ngoại tệ có giá trị từ 5.000 USD trở lên hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương.
- Tiền Việt Nam từ 15 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, trong trường hợp cá nhân nhập cảnh với số ngoại tệ tiền mặt không vượt quá 5.000 USD hoặc các ngoại tệ có giá trị tương đương nhưng có nhu cầu nộp vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, vẫn cần khai báo với Hải quan cửa khẩu.
Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh đã được Hải quan cửa khẩu xác nhận sẽ là căn cứ để tổ chức tín dụng tiếp nhận số ngoại tệ tiền mặt và cho phép gửi vào tài khoản thanh toán.

Tuy nhiên, quy định trên không áp dụng đối với các phương tiện thanh toán và giấy tờ có giá trị như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, chứng khoán hoặc các loại giấy tờ tài chính khác.
Tóm lại, nếu mang theo tiền mặt bằng ngoại tệ vượt quá 5.000 USD hoặc tiền Việt Nam trên 15 triệu đồng khi nhập cảnh vào Việt Nam, cá nhân cần thực hiện khai báo Hải quan.
Thủ tục này nhìn chung khá đơn giản, vì Thông tư 15/2011/TT-NHNN không yêu cầu cung cấp thêm bất kỳ giấy tờ nào khác ngoài việc khai báo qua Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh.
3. Mang tiền mặt về Việt Nam vượt mức quy định bị phạt thế nào?
Nếu mang tiền mặt về Việt Nam vượt quá hạn mức mà không khai báo, bạn sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
- Vượt từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng: Phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
- Vượt từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng: Phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Vượt từ 100.000.000 đồng trở lên và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Mức phạt trên là mức phạt trung bình, nếu có tình tiết giảm nhẹ, mỗi tình tiết sẽ được giảm 10% mức phạt cơ bản, nhưng không giảm quá mức tối thiểu của khung phạt. Ngược lại, nếu có tình tiết tăng nặng, mỗi tình tiết sẽ làm tăng 10% mức phạt cơ bản, nhưng không vượt quá mức tối đa của khung phạt.

Theo Điều 10 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, các vi phạm hành chính liên quan đến việc mang tiền mặt vào Việt Nam vượt quá mức quy định mà không thực hiện khai báo sẽ bị xử lý như sau:
Điều 10. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý khác, đá quý
…
2. Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bàng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
…
6. Trị giá tang vật vi phạm tại Điều này là trị giá sau khi đã trừ đi trị giá ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý khác, đá quý không phải khai hải quan theo quy định của pháp luật.
Thêm vào đó, theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân và tổ chức vi phạm được quy định như sau:
Điều 5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
….
3. Mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều 10 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân;
…
đ) Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 7, Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 và các khoản 1, 3, 4 Điều 25 Nghị định này là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
e) Khi xác định mức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
4. Cá nhân mang vàng trang sức khi xuất cảnh phải khai báo với Hải quan không?
Việc mang theo vàng trang sức khi xuất cảnh là mối quan tâm của nhiều cá nhân, đặc biệt là những người đi du lịch, công tác hoặc định cư ở nước ngoài. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng cần khai báo với Hải quan, mà điều này phụ thuộc vào số lượng vàng mang theo và quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 11/2014/TT-NHNN, việc mang vàng khi xuất cảnh và nhập cảnh bằng hộ chiếu được hướng dẫn cụ thể như sau:
Điều 2. Mang vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu
1. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu không được phép mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu. Trường hợp cá nhân nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam mang theo vàng miếng, vàng nguyên liệu phải làm thủ tục gửi tại kho Hải quan để mang ra khi xuất cảnh hoặc làm thủ tục chuyển ra nước ngoài và phải chịu mọi chi phí liên quan phát sinh.
2. Cá nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh bằng hộ chiếu mang theo vàng trang sức, mỹ nghệ có tổng khối lượng từ 300g (ba trăm gam) trở lên phải khai báo với cơ quan Hải quan.
Vì vậy, đối với công dân Việt Nam khi xuất cảnh bằng hộ chiếu và mang theo vàng trang sức, nếu tổng khối lượng vàng vượt 300g, họ phải thực hiện thủ tục khai báo với cơ quan Hải quan.
5. Một số câu hỏi thường gặp về việc mang tiền mặt về việt nam có phải đóng thuế
5.1 Chuyển tiền từ nước ngoài về việt nam có phải nộp thuế không?
Việc chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam có phải nộp thuế hay không phụ thuộc vào mục đích chuyển tiền và nguồn gốc của khoản tiền. Dưới đây là các trường hợp phổ biến:
Tiền hỗ trợ từ thân nhân (Kiều hối)
- Nếu bạn nhận tiền từ người thân ở nước ngoài (kiều hối), khoản tiền này không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Kiều hối thường được gửi qua ngân hàng, dịch vụ chuyển tiền quốc tế như Western Union, MoneyGram hoặc các nền tảng tài chính khác.
Thu nhập từ công việc, kinh doanh ở nước ngoài
- Nếu bạn nhận tiền từ thu nhập cá nhân từ công việc làm thuê, làm freelancer hoặc kinh doanh ở nước ngoài, số tiền này có thể chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam.
- Việt Nam áp dụng nguyên tắc thu thuế trên thu nhập toàn cầu của công dân Việt Nam có thu nhập ở nước ngoài.
Tiền đầu tư, lợi nhuận từ nước ngoài
- Nếu bạn nhận được tiền từ các khoản đầu tư, cổ tức hoặc lợi nhuận từ kinh doanh ở nước ngoài, bạn có thể phải kê khai và nộp thuế theo quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế TNCN.
Khoản vay, tiền hoàn trả
Nếu tiền gửi về là khoản vay hoặc tiền hoàn trả nợ, thông thường không bị đánh thuế, nhưng có thể cần chứng minh nguồn gốc để tránh rủi ro về kiểm soát dòng tiền.
Tiền từ hoạt động không hợp pháp
Nếu tiền đến từ các nguồn không rõ ràng hoặc liên quan đến hoạt động phi pháp, cơ quan chức năng có thể điều tra và áp dụng các biện pháp xử lý.
5.2 Được đem bao nhiêu tiền mặt về Việt Nam?
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Tiền Việt Nam: Không quá 15 triệu VND nếu không khai báo Hải quan.
- Ngoại tệ: Không quá 5.000 USD (hoặc tương đương các ngoại tệ khác) nếu không khai báo.
Nếu mang số tiền lớn hơn, bạn phải khai báo Hải quan và có thể cần chứng minh nguồn gốc hợp pháp.
Trên đây, AZTAX đã giải đáp thắc mắc về việc mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế không? Việc tuân thủ đúng các quy định này không chỉ giúp tránh rủi ro về pháp lý mà còn đảm bảo quá trình nhập cảnh diễn ra suôn sẻ và hợp pháp. Nếu có bất kì thắc mắc nào về vấn đề chuyển ngoại tệ vào việt nam, hãy liên hệ ngay đến AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn kịp thời và chính xác!