Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN? Đây là câu hỏi mà nhiều người lao động và doanh nghiệp gặp phải, đặc biệt là trong các tình huống làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thời vụ. Việc hiểu rõ các thủ tục chuẩn bị và khi nào quyết toán thuế TNCN sẽ giúp cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đúng thời hạn và tránh các rắc rối pháp lý. Cùng AZTAX tìm hiểu thêm về chủ đề này nhé!
1. Quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN
Căn cứ theo điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 883/TCT-DNNCN đối tượng phải quyết toán thuế TNCN là:
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế khi có thu nhập từ hai nơi trở lên và không đủ điều ủy quyền quyết toán thuế.
Trừ các trường sau:
- Số thuế còn phải nộp sau quyết toán không vượt quá 50.000 đồng, cá nhân không cần thực hiện nghĩa vụ nộp thêm.
- Tổng số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế thực tế phải nộp → Có thể yêu cầu hoàn thuế TNCN hoặc bù trừ vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng/tháng, đồng thời đã bị khấu trừ 10% thuế TNCN theo quy định.
Thời hạn quyết toán thuế TNCN
Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 thì hạn cuối nộp hồ sơ khai thuế TNCN như sau:
- Đối với tổ chức chi trả thu nhập: Hạn chót quyết toán là ngày 31/03, tức tháng thứ 3 sau khi kết thúc năm dương lịch. Nếu trùng ngày nghỉ lễ, thời hạn sẽ được chuyển sang ngày làm việc đầu tiên của tháng 4 (01/04).
- Đối với cá nhân tự quyết toán thuế TNCN: Hạn cuối là 30/04. Tuy nhiên, nếu ngày này trùng kỳ nghỉ lễ, thời hạn sẽ được gia hạn đến ngày làm việc tiếp theo sau kỳ nghỉ.
Lưu ý: Trường hợp người lao động có số thuế TNCN nộp thừa và đủ điều kiện hoàn thuế nhưng nộp chậm hồ sơ quyết toán thì không bị xử phạt hành chính do nộp tờ khai quá hạn. Quy định này được nêu rõ tại Khoản 4 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
2. Khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN?

Theo quy định tại tiết d.3, điểm d, khoản 6, Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, nội dung được nêu như sau:
Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
…
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Như vậy, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ tự thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong các trường hợp sau:
- Phát sinh số thuế phải nộp bổ sung hoặc có số thuế nộp thừa và có nhu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ kê khai tiếp theo, trừ khi pháp luật có quy định khác.
- Trong năm dương lịch đầu tiên, có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính theo chu kỳ 12 tháng liên tục kể từ ngày nhập cảnh đầu tiên thì tổng số ngày có mặt tại Việt Nam đạt từ 183 ngày trở lên.
- Người nước ngoài khi chấm dứt hợp đồng lao động tại Việt Nam cần khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc bệnh hiểm nghèo sẽ không thể ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập mà phải tự kê khai trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định.
Do đó nếu rơi vào các trường hợp trên, cá nhân phải trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, không thể ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập thực hiện thay.
3. Cá nhân phải nộp hồ sơ quyết toán thuế ở đâu?

Theo khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định như sau:
- Cá nhân tự khai thuế hàng tháng hoặc quý:
- Cá nhân cư trú nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công từ tổ chức hoặc cá nhân tại Việt Nam nhưng chưa khấu trừ thuế thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
- Cá nhân cư trú nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công từ nước ngoài sẽ nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam. Nếu công việc không phát sinh tại Việt Nam, thì nộp hồ sơ tại nơi cư trú của cá nhân.
- Cá nhân tự quyết toán thuế:
- Thu nhập từ một nguồn và tự khai thuế trong năm: Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế. Nếu có thu nhập từ nhiều nguồn, nộp tại nơi có thu nhập lớn nhất trong năm. Nếu không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất, cá nhân tự chọn nơi nộp tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập hoặc nơi cư trú.
- Thu nhập từ nhiều nguồn đã khấu trừ thuế tại nguồn:
- Nếu đã tính giảm trừ gia cảnh tại một nơi, nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý tổ chức đó.
- Nếu thay đổi nơi làm việc và nơi làm cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh, nộp hồ sơ tại cơ quan thuế của nơi làm cuối cùng. Nếu nơi làm cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh, thì nộp hồ sơ tại nơi cư trú.
- Nếu không tính giảm trừ gia cảnh tại bất kỳ nơi nào, nộp hồ sơ tại nơi cư trú.
- Không ký hợp đồng lao động, ký hợp đồng dưới 03 tháng, hoặc hợp đồng dịch vụ với thu nhập đã khấu trừ 10%: Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi cư trú.
- Không làm việc tại thời điểm quyết toán: Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi cư trú của cá nhân.
Tùy thuộc vào đơn vị chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công và việc khấu trừ thuế có được thực hiện hay không, cá nhân sẽ thực hiện quyết toán thuế tại cơ quan thuế tương ứng (chi cục thuế hoặc cục thuế) theo từng trường hợp cụ thể đã nêu trên.
4. Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN cần những giấy tờ gì?

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN được quy định tại điểm b tiết 9.2 và điểm b tiết 9.9 Khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Chi tiết tại khoản 2 Điều 87 Thông tư 80/2021/TT-BTC:
Điều 87. Hiệu lực thi hành
….
2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.
…
Theo đó, hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân tự quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế cho kỳ tính thuế năm 2025 bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu 02/QTT-TNCN (Phụ lục II – Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu 02-1/BK-QTT-TNCN (Phụ lục II – Thông tư 80/2021/TT-BTC).
- Bản sao chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
Trường hợp tổ chức trả thu nhập chấm dứt hoạt động, cơ quan thuế sẽ xem xét xử lý hồ sơ mà không yêu cầu chứng từ khấu trừ thuế. Nếu sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử, cá nhân có thể in bản thể hiện từ chứng từ điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập cung cấp.
- Bản sao giấy chứng nhận khấu trừ thuế hoặc chứng từ ngân hàng (đối với thuế đã nộp ở nước ngoài).
- Hóa đơn, chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
- Tài liệu chứng minh số tiền đã nhận từ tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán hoặc từ nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu cá nhân đăng ký giảm trừ tại thời điểm quyết toán thuế).
Việc chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và chính xác giúp cá nhân hoàn thành quyết toán thuế TNCN đúng hạn và tránh những sai sót không đáng có.
5. Hướng dẫn cá nhân tự quyết toán thuế TNCN online

Bạn dễ dàng tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân online trên website Tổng cục thuế chỉ qua 7 thao tác đơn giản sau:
Bước 1: Truy cập vào hệ thống Thuế điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn và đăng nhập.
Bước 2: Đăng nhập bằng cách nhập thông tin mã số thuế, nhập mã kiểm tra để đăng nhập.
Bước 3: Chọn “Quyết toán thuế” >> Chọn “Kê khai thuế trực tuyến”
Bước 4: Điền nội dung kê khai trực tuyến
- Điền đầy đủ thông tin ở các mục có dấu * gồm:
- Tên người gửi
- Địa chỉ liên hệ
- Địa chỉ email
- Chọn tờ khai: 02/QTT-TNCN –Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (Thông tư 80/2021)
- Chọn cơ quan thuế quyết toán: Tích chọn 1 trong 3 trường hợp
TH1: Người nộp thuế có duy nhất 01 nguồn thu nhập trực tiếp khai thuế trong năm do làm việc tại các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam hoặc nguồn từ nước ngoài (không khấu trừ tại nguồn).
Sau đó, Người nộp thuế lựa chọn cơ quan thuế đã khai trực tiếp trong năm tại ô “Cục thuế” trực tiếp khai thuế trong năm
TH2: Người nộp thuế trực tiếp khai thuế trong năm có từ 02 nguồn thu nhập trở lên bao gồm cả:
- Thu nhập thuộc diện khai trực tiếp trong năm.
- Thu nhập do tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ.
Người nộp thuế tự kê khai các nguồn thu nhập và thông tin liên quan theo bảng mẫu của cơ quan thuế
TH3: Người nộp thuế không trực tiếp khai thuế trong năm chỉ có nguồn thu nhập thuộc diện khấu trừ qua tổ chức trả thu nhập.
Thực hiện khai thông tin về nơi làm việc:
- Trường hợp có thay đổi nơi làm việc: Tích vào ô 1 hoặc ô 2
- Trường hợp không thay đổi nơi làm việc: Tích vào ô 3 hoặc ô 4 hoặc ô 5
Tiếp tục điền thông tin ở các mục sau:
- Trường hợp quyết toán thuế:
- Quyết toán theo năm dương lịch
- Quyết toán 12 tháng liên tục khác năm dương lịch
- Quyết toán không đủ 12 tháng
- Năm kê khai: Năm thực hiện quyết toán
- Loại tờ khai:
- Tờ khai chính thức: Khi thực hiện quyết toán thuế lần đầu trong kỳ
- Tờ khai bổ sung: Trường hợp đã nộp hồ sơ rồi nhưng người nộp thuế khai sai muốn khai lại
Bước 5: Chọn “Tiếp tục” để Khai tờ khai quyết toán thuế
Thực hiện kê khai các thông tin tại phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN và Tờ khai 02/QTT-TNCN theo thông tư 80/2021 mà hệ thống hiển thị
KÊ KHAI TỜ KHAI 02/QTT-TNCN
Tích vào ô trống nếu bạn thực hiện tờ khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tại nạn, bệnh hiểm nghèo.
Lưu ý: NNT kiểm tra lại các thông tin từ [01] đến [11] hệ thống tự cập nhập như: Tên người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ, email,… nếu chưa chính xác thì điều chỉnh lại cho đúng.
Chỉ tiêu | Hướng dẫn kê khai |
[01] đến [06]: | Hệ thống tự động nhật |
[07] đến [08]: | Chọn tỉnh, thành phố ở mục 08 trước, sau đó chọn quận huyện ở mục 07 (Địa chỉ thường trú) |
[09]: | Điền số điện thoại của NNT: (Bắt buộc điền) |
[10]: | Fax: Không bắt buộc |
[11]: | Điền địa chỉ email của NNT vào. (Bắt buộc điền) |
[12] đến [14] | Thông tin đại lý thuế nếu không có thì bỏ qua. |
[15] đến [19] | Thông tin đơn vị trả thu nhập (Hệ thống tự động cập nhật) |
Chỉ tiêu | Hướng dẫn kê khai |
[20]: | Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) trong kỳ: |
[21]: | Tổng TNCT phát sinh tại Việt Nam: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác; có tính chất tiền lương tiền công phát sinh tại Việt Nam; bao gồm cả thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công do làm việc trong khu kinh tế và thu nhập chịu thuế được miễn theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có).
– Thu nhập phát sinh ở đâu thì người lao động yêu cầu bên cơ quan/đơn vị đã trả thu nhập cần xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho mình. Người lao động cần lấy thông tin về thu nhập trên các chứng từ đó nhập vào tờ khai. Ví dụ: Trong năm 2020, Anh A làm công ty X từ tháng 1 đến tháng 4 có tổng thu nhập chịu thuế theo chứng từ là 100 triệu, làm công ty Y từ tháng 5 đến tháng 12 có tổng thu nhập chịu thuế theo chứng từ là 150 triệu, vậy chỉ tiêu số 23, anh A sẽ nhập 250.000.000 triệu đồng. |
[22]: | Tổng TNCT được miễn giảm theo Hiệp Định: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác; có tính chất tiền lương tiền công mà cá nhân nhận được thuộc diện miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có) (Không có thì không điền). |
[23]: | Tổng TNCT phát sinh ngoài Việt Nam: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương; tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác; có tính chất tiền lương tiền công phát sinh ngoài Việt Nam (Không có thì không điền). |
[24]: | Số người phụ thuộc: Hệ thống tự động tính khi được kê khai
Trường hợp có người phụ thuộc thì để kê khai người phụ thuộc thì bạn kéo xuống cuối trang, chọn “02-1/BK-QTT-TNCN” để kê khai: Sau khi chọn “02-1/BK-QTT-TNCN” hệ thống chuyển giao diện để bạn kê khai người phụ thuộc, khai xong người phụ thuộc bạn chọn “Tờ khai” dể quy về giao diện tờ khai tiếp tục khai. |
[25]: | Các khoản giảm trừ: Hệ thống tự động tính |
[26]: | Giảm trừ cho bản thân: Hệ thống tự động cập nhật |
[27]: | Cho những người phụ thuộc được giảm trừ: Hệ thống tự động cập nhật |
[28]: | Từ thiện nhân đạo, khuyến học: Là các khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; người tàn tật; người già không nơi nương tựa; các khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện; quỹ nhân đạo; quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước (Không có thì không điền) |
[29]: | Các khoản đóng bảo hiểm được trừ: Là các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc. |
[30]: | Các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện được trừ: Là tổng các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện theo thực tế phát sinh tối đa không vượt quá ba (03) triệu đồng/tháng (Không có thì không điền). |
[31]: | Tổng thu nhập tính thuế: Hệ thống tự động tính. |
[32]: | Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phát sinh trong kỳ: Hệ thống tự động tính. |
[33]: | Tổng số thuế đã nộp trong kỳ ([33]=[34]+[35]+[36]-[37]-[38]): Hệ thống tự động tính |
[34]: | Số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trả thu nhập: Là tổng số thuế mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ từ tiền lương; tiền công của cá nhân theo thuế suất Biểu thuế lũy tiến từng phần trong kỳ và tổng số thuế mà tổ chức; cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ theo thuế suất 10% trong kỳ; căn cứ vào chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập. |
[35]: | Số thuế đã nộp trong năm không qua tổ chức trả thu nhập: Là số thuế cá nhân trực tiếp kê khai và đã tạm nộp tại Việt Nam; căn cứ vào chứng từ nộp thuế vào ngân sách nhà nước. |
[36]: | Số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ (nếu có): Là số thuế đã nộp ở nước ngoài được xác định tối đa bằng số thuế phải nộp tương ứng; với tỷ lệ thu nhập nhận được từ nước ngoài so với tổng thu nhập nhưng không vượt quá số thuế là [32] x {[23]/([20] –[22])}x 100% |
[37]: | Số thuế đã khấu trừ, đã nộp ở nước ngoài trùng do quyết toán vắt năm: Số thuế đã nộp ở nước ngoài trùng do quyết toán vắt năm do cá nhân tự xác định nếu đã kê khai và nộp tại nước ngoài vào năm tính thuế thứ nhất. |
[38]: | Số thuế đã nộp trong năm không qua tổ chức trả thu nhập trùng do quyết toán vắt năm: Cá nhân tự xác định số thuế đã nộp trong năm không qua tổ chức trả thu nhập trùng do quyết toán vắt năm nếu đã kê khai vào năm tính thuế thứ nhất |
[39]: | Tổng số thuế TNCN được giảm trong kỳ [39]=[40]+[41]: Hệ thống tự động tính |
[40]: | Số thuế phải nộp trùng do quyết toán vắt năm: |
[41]: | Tổng số thuế TNCN được giảm khác: Là số thuế được giảm do đã tính ở kỳ tính thuế trước. |
[42]: | Tổng số thuế còn phải nộp trong kỳ: Hệ thống tự động tính |
[43]: | Số thuế được miễn do cá nhân có số tiền thuế phải nộp
sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống (0<[42]<=50.000 đồng): Người nộp thuế có số thuế còn phải nộp nhỏ hơn 50.000 đồng thì khai vào chỉ tiêu này để được miễn giảm. |
[44]: | Tổng số thuế nộp thừa trong kỳ , [44]=([32]-[33]-[39]) <0: Tự động tính |
[45]: | Tổng số thuế đề nghị hoàn trả [45]=[46]+[47]: Hệ thống tự động tính. |
[46]: | Số thuế hoàn trả cho người nộp thuế: Nhập số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu |
[47]: | Số thuế bù trừ cho khoản phải nộp Ngân sách nhà nước khác: Cá nhân có số thuế nộp thừa và đề nghị bù trừ cho các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước khác (bao gồm khoản nợ ngân sách, khoản phát sinh phải nộp của các loại thuế khác như giá trị gia tăng, môn bài, tiêu thụ đặc biệt…) thì ghi vào chỉ tiêu này. |
[48]: | Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau [48]=[44]-[45] |
Trường hợp bạn có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trả có thể nhận tiền hoàn thuế bằng các hình thức sau:
- Chuyển khoản:
- Tích chọn mục Chuyển khoản
- Điền thông tin tên chủ tài khoản, tài khoản số mở tại ngân hàng
- Tiền mặt:
- Tích chọn mục Tiền mặt
- Cung cấp thông tin Tên người nhận tiền, loại giấy tờ (CMND/ CCCD, hộ chiếu), nơi nhận tiền hoàn thuế
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp ngân sách nhà nước đã nhập số thuế đề nghị bù trừ tại chỉ tiêu [47] thì cung cấp các thông tin sau:
- MST của NNT khác (nếu có)
- Tên NNT khác (nếu có)
- Ghi rõ Chương, Tiểu mục, Tên CQT quản lý khoản thu, Địa bàn hành chính, Hạn nộp, số tiền còn phải nộp,Số tiền còn phải nộp đề nghị bù trừ với số tiền nộp thừa
KÊ KHAI THÔNG TIN PHỤ LỤC 02-1/BK-QTT-TNCN
Chọn tab 02-1/BK-QTT-TNCN: (nằm ở góc trái cuối màn hình):
Sau đó, khai thông tin người phụ thuộc để người nộp thuế được tính giảm trừ thu nhập khi tính thuế TNCN.
- Nhấp vào và kê khai đầy đủ các thông tin bắt buộc về người nộp thuế.
- Nhập bảng kê Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bao gồm các thông tin:
- Họ tên ngưởi phụ thuộc.
- Mã số thuế người phụ thuộc.
- Chọn loại giấy tờ như CMND/ CCCD/ hộ chiếu/giấy khai sinh;
- Số giấy tờcủa CMND..;
- Ngày sinh NPT
Lưu ý:
- Chỉ tiêu [16] Từ tháng: Là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ người phụ thuộc trong năm tính thuế theo thực tế phát sinh trong năm tính thuế,
- Chỉ tiêu [17] đến tháng: Là thời điểm kết thúc nghĩa vụ nuôi dưỡng giảm trừ người phụ thuộc trong năm tính thuế hoặc tháng 12 nếu trong năm chưa kết thúc nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Bước 6: Nộp tờ khai
Để nộp tờ khai bạn thực hiện như sau
- Tích chọn mục “Tôi cam đoan số liệu đã khai và hồ sơ đính kèm là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai và hồ sơ đính kèm”
- Chọn “Hoàn thành kê khai”.
- Chọn “Kết xuất XML” để lưu và nộp tờ khai
- Sau đó chọn “Nộp tờ khai“
Bước 7: Gửi hồ sơ và các chứng từ đính kèm
- Chọn phụ lục đính kèm: Chứng từ khấu trừ thuế / Chứng từ nộp thuế/Chứng từ về các khoản từ thiện, nhân đạo (nếu có)/Tài liệu chứng minh số tiền đã trả của đơn vị tổ chứ trả thu nhập ở nước ngoài/ Các chứng từ khác.
- Nhấn “Chọn tệp” để tải file dữ liệu đính kèm lên hệ thống
- Nhấn “Tiếp tục”
Lúc này hệ thống sẽ hiển thị xác thực nộp tờ khai bạn thực hiện:
- Nhập “Mã kiểm tra” >> chọn “Tiếp tục”
- Nhập mã OTP do Tổng Cục Thuế gửi về tin nhắn điện thoại >> chọn “Tiếp tục“
Sau khi tờ khai được nộp thành công đến cơ quan thuế, hệ thống của Tổng Cục Thuế sẽ tự động gửi thông báo tiếp nhận đến email đã đăng ký và tin nhắn SMS đến số điện thoại của người nộp thuế. Nội dung thông báo xác nhận rằng hồ sơ khai thuế điện tử theo mẫu 02/QTT-TNCN đã được gửi thành công và cơ quan thuế sẽ phản hồi chấp nhận hoặc không chấp nhận sau 01 ngày làm việc.
Lưu ý:
- Nếu người nộp thuế (NNT) không nhận được thông báo xác nhận nộp tờ khai thành công từ Tổng Cục Thuế, cần kiểm tra xem đã thiết lập và nhập mật khẩu giao dịch điện tử khi thực hiện quyết toán hay chưa. Nếu chưa, NNT cần đăng ký lại giao dịch điện tử và tiến hành kê khai lại từ đầu.
- Trường hợp NNT có nhiều mã số thuế (MST), cần liên hệ với cơ quan thuế để hợp nhất thành một MST duy nhất và sử dụng MST này để đăng ký giao dịch điện tử.
- Nếu NNT thuộc diện nộp thêm thuế, cần thực hiện thanh toán qua ứng dụng eTax Mobile hoặc tại ngân hàng gần nhất trước ngày 02/5/2024 để tránh vi phạm thời hạn nộp thuế.
6. Hướng dẫn cá nhân tự quyết toán thuế TNCN trực tiếp

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN cần chuẩn bị:
Theo tiểu mục 1, Mục IV, Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023, cá nhân tự quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công trực tiếp với cơ quan thuế cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
-
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 02/QTT-TNCN, ban hành kèm theo Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động và không cấp chứng từ khấu trừ thuế, cơ quan thuế sẽ dựa vào cơ sở dữ liệu ngành thuế để xử lý hồ sơ quyết toán, không yêu cầu cá nhân cung cấp chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp tổ chức/cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử, người nộp thuế sử dụng bản in từ chứng từ điện tử gốc do tổ chức/cá nhân gửi. Hồ sơ bổ sung bao gồm:
-
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ số thuế đã nộp theo tờ khai) hoặc chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài (trường hợp cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận).
- Bản sao hóa đơn/chứng từ chứng minh khoản đóng góp quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tài liệu chứng minh khoản thu nhập từ tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán hoặc tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 3, Mục III, Công văn 13762/CTHN-HKDCN năm 2023 (nếu cá nhân chưa đăng ký người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán).
7. Một số câu hỏi thường gặp khi quyết toán thuế TNCN
7.1 Không thực hiện quyết toán thuế TNCN có sao không?
Hành vi không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ bị xử phạt hành chính nếu bạn thuộc diện phải nộp thêm thuế. Trong đó mức phạt nhẹ nhất sẽ là cảnh cáo còn mức phạt tiền đối với hành vị không quyết toán thuế TNCN là:
- Đối với cá nhân: 2.000.000 đồng tới 25.000.000 đồng
- Đối với đổ chức: 4.000.000 đồng đến 50.000.000
Cá nhân nộp thừa mà không thực hiện kê khai quyết toán thuế sẽ không được hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa. Đồng thời không được áp dụng chế độ bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
7.2 Quyết toán thuế TNCN bao lâu thì nhận được tiền?
Theo quy định tại Điều 72 Luật Quản lý thuế số 57/2019/QH14 ngày 12/6/2019 quy định về thời gian được hoàn thuế TNCN là 06 ngày hoặc 40 ngày.
7.3 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là khi nào?
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có số thuế TNCN được hoàn nhưng nộp chậm tờ khai quyết toán sẽ không bị xử phạt hành chính do khai quyết toán thuế quá hạn.
Việc hiểu rõ khi nào cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN là rất cần thiết để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật và tránh những vấn đề phát sinh. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về câu hỏi này, vui lòng liên hệ AZTAX qua HOTLINE: 0932383089 để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ tận tình. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề thuế.