Mức đóng BHXH (Bảo hiểm xã hội) là một trong những yếu tố quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội. Việc hiểu rõ mức đóng này giúp người lao động và doanh nghiệp nắm bắt quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Trong bối cảnh hiện nay, mức đóng BHXH không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi về hưu trí mà còn liên quan đến nhiều chính sách khác. Hãy cùng tìm hiểu thêm về mức đóng BHXH và những ảnh hưởng của nó đối với cuộc sống của người lao động.
1. Mức đóng BHXH bắt buộc năm 2024 là bao nhiêu?
Theo Quyết định 959/QĐ-BHXH, tổng tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội được xác định là 26%. Cụ thể, người lao động sẽ đóng góp 8%, trong khi phần còn lại 18% do đơn vị sử dụng lao động đảm nhận. Trong số 18% này, có 3% được phân bổ cho quỹ ốm đau và thai sản, 1% cho quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, và 14% cho quỹ hưu trí cùng tử tuất. Đồng thời, mức đóng bảo hiểm y tế là 4,5%, với tỷ lệ 1,5% thuộc về người lao động và 3% do đơn vị chi trả.
Cụ thể các mức đóng BHXH của người lao động và người sử dụng lao động là như sau:
1.1 Mức đóng BHXH của người lao động
Người lao động | Quỹ BHXH | Quỹ TNLĐ-BNN | Quỹ BHTN | Quỹ BHYT | Tổng mức đóng | |
Quỹ hưu trí, tử tuất | Quỹ ốm đau, thai sản | |||||
Việt Nam | 8% | – | – | 1% | 1.5% | 10.5% |
Nước ngoài | 8% | – | – | – | 1.5% | 9.5% |
Năm 2024 tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) của người lao động Việt Nam là 10,5%, trong khi mức đóng bảo hiểm của người lao động nước ngoài là 9,5%.
1.2 Mức đóng BHXH của sử dụng người lao động
Người sử dụng lao động | Quỹ BHXH | Quỹ TNLĐ-BNN | Quỹ BHTN | Quỹ BHYT | Tổng mức đóng | |
Quỹ hưu trí, tử tuất | Quỹ ốm đau, thai sản | |||||
Việt Nam | 14% | 3% | 0.5% | 1% | 3% | 21.5% |
Nước ngoài | 14% | 3% | 0.5% | – | 3% | 20.5% |
Tổng tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) của người sử dụng lao động cho người lao động Việt Nam là 21,5%, trong khi mức đóng dành cho người lao động nước ngoài là 20,5%.
Như vậy, tổng mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc hàng tháng cho người lao động và người sử dụng lao động Việt Nam là 32,5% trên tổng tiền lương tháng. Cụ thể, người sử dụng lao động chịu trách nhiệm đóng 21,5%, trong khi người lao động đóng 10,5%.
2. Mức đóng BHXH tự nguyện 2024
2.1 Mức đóng BHXH đối với người tham gia tự nguyện
Theo Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người lao động được quy định như sau:
Người lao động tham gia BHXH tự nguyện sẽ phải đóng 22% mức thu nhập tháng mà họ tự lựa chọn. Mức thu nhập này không được thấp hơn chuẩn hộ nghèo tại khu vực nông thôn và cũng không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở.
Mức chuẩn hộ nghèo ở khu vực nông thôn năm 2024 là 1.500.000 VND Do đó, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tối thiểu sẽ là: 22% x 1.500.000 = 330.000 VND/tháng
Ngoài ra, mức lương cơ sở trong năm 2024 đã được điều chỉnh từ ngày 01/07/2024 như sau:
- Trước ngày 01/07/2024, mức lương cơ sở là 1.800.000 VND, dẫn đến mức đóng BHXH tự nguyện tối đa là: 22%×(20×1.800.000) = 7.920.000 VND/tháng
- Sau ngày 01/07/2024, mức lương cơ sở mới là 2.340.000 đồng, do đó mức đóng BHXH tự nguyện tối đa sẽ là: 22%×(20×2.340.000) = 10.296.000 VND/tháng
2.2 Mức hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện
Để khuyến khích người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, Nhà nước sẽ cung cấp hỗ trợ tài chính dựa trên tỷ lệ phần trăm (%) của mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng, căn cứ theo chuẩn hộ nghèo ở khu vực nông thôn. Cụ thể như sau:
- Người thuộc hộ nghèo: được hỗ trợ 30% mức đóng
- Người thuộc hộ cận nghèo: được hỗ trợ 25% mức đóng
- Các đối tượng khác: được hỗ trợ 10% mức đóng
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể chọn một trong sáu hình thức đóng phí, bao gồm:
- Đóng phí hàng tháng
- Đóng phí mỗi 3 tháng/lần
- Đóng phí mỗi 6 tháng/lần
- Đóng phí mỗi 12 tháng/lần
- Đóng một lần cho nhiều năm sau với mức đóng thấp hơn mức hàng tháng
- Đóng một lần cho những năm còn thiếu với mức đóng cao hơn mức hàng tháng
Thêm vào đó, người lao động có thể thực hiện thủ tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trực tuyến tại nhà, giúp tiết kiệm thời gian và công sức.
3. Cách tính mức lương đóng BHXH được áp dụng từ 01/07/2024
Căn cứ theo Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cũng như Điều 6, Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 18 trong Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, mức tiền đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, bảo hiểm y tế (BHYT), và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) hàng tháng được tính như sau:
Mức tiền đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN hàng tháng = Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc x Tỷ lệ % đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN
Trong đó:
(1) Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
Đây là tổng mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Ngoài ra, tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 trong Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, mức lương đóng BHXH bắt buộc tối thiểu trong năm 2024 sẽ bằng mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng dành cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động kể từ ngày 01/07/2024 được quy định như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng (VND/tháng) | Mức lương tối thiểu giờ (VND/giờ) |
Vùng I | 4.960.000 | 23.800 |
Vùng II | 4.410.000 | 21.200 |
Vùng III | 3.860.000 | 18.600 |
Vùng IV | 3.450.000 | 16.600 |
Do đó, mức lương tháng được sử dụng làm cơ sở để tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không được thấp hơn 4.960.000 VND/tháng tại Vùng I, 4.410.000 VND/tháng tại Vùng II, 3.860.000 VND/tháng tại Vùng III, và 3.450.000 VND/tháng tại Vùng IV.
(2) Tỷ lệ % Đóng BHXH Bắt Buộc, BHYT, BHTN
Căn cứ vào Điều 85 và 86 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, cũng như các hướng dẫn tại Nghị định 58/2020/NĐ-CP và Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, cách tính mức lương đóng BHXH trong năm 2024 dựa trên tỷ lệ % đóng BHXH bắt buộc, BHYT, và BHTN như sau:
Người lao động | Người sử dụng lao động | ||||||||
BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
Hưu trí, tử tuất | Ốm đau, thai sản | TNLĐ, BNN | Hưu trí, tử tuất | Ốm đau, thai sản | TNLĐ, BNN | ||||
8% | – | – | 1% | 1.5% | 14% | 3% | 0.5% | 1% | 3% |
10.5% | 21.5% | ||||||||
Tổng cộng: 32% |
Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nếu đáp ứng đủ điều kiện và có văn bản đề nghị được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp thuận, doanh nghiệp có thể giảm mức đóng vào quỹ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp xuống còn 0,3%.
Vì vậy, từ ngày 01/07/2024, khi mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh, cách tính mức lương để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ dựa trên công thức kết hợp giữa mức lương tháng làm căn cứ và tỷ lệ phần trăm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, và bảo hiểm thất nghiệp.
4. Từ ngày 01/7/2024 tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa là bao nhiêu?
Theo Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định về tiền lương tháng được sử dụng để đóng BHXH bắt buộc như sau:
- Đối với người lao động có chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Tiền lương tháng đóng BHXH bao gồm tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm, cùng các khoản phụ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
- Đối với người hoạt động không chuyên trách tại xã, phường, thị trấn: Mức tiền lương tháng dùng để đóng BHXH tương đương với mức lương cơ sở.
- Đối với lao động có chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Tiền lương tháng để đóng BHXH bao gồm mức lương cơ bản và các khoản phụ cấp theo quy định của pháp luật lao động.
Tiền lương tháng để đóng BHXH sẽ bao gồm mức lương cùng các khoản phụ cấp và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Nếu tiền lương tháng quy định vượt quá 20 lần mức lương cơ sở, thì tiền lương tháng để tính đóng BHXH sẽ được giới hạn ở 20 lần mức lương cơ sở. Theo Điều 3 của Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở từ ngày 01/07/2024 sẽ là 2.340.000 VND/tháng. Do đó, mức tiền lương tháng tối đa để đóng BHXH bắt buộc kể từ ngày 01/07/2024 sẽ là 46.800.000 đồng/tháng.
Ví dụ: Nếu bạn là một lao động làm việc theo hợp đồng trong một công ty tư nhân, mức lương bạn thỏa thuận với công ty là 10.000.000 VND/tháng. Bên cạnh đó, bạn còn nhận thêm phụ cấp đi lại là 1.000.000 VND.
- Tiền lương tháng = Mức lương + Phụ cấp đi lại = 10.000.000 + 1.000.000 = 11.000.000 VND/tháng
Tuy nhiên, nếu mức lương tháng của bạn quy định vượt quá 20 lần mức lương cơ sở, trong trường hợp này, với mức lương cơ sở là 2.340.000 VND, giới hạn tối đa cho tiền lương tháng đóng BHXH sẽ là:
- Mức tối đa = 20 × 2.340.000 = 46.800.000 VND/tháng
Nếu bạn có một mức lương tháng là 50.000.000 VND, bạn sẽ phải đóng BHXH chỉ tính trên 46.800.000 VND.
5. Trường hợp nào người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc?
Theo khoản 4 Điều 42 của Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, có quy định rõ về các trường hợp người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc như sau:
Quản lý đối tượng
…
Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
…
Như vậy, những đối tượng sau sẽ không phải đóng BHXH bắt buộc:
- Người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc trong trường hợp không làm việc và không nhận lương từ 14 ngày trở lên trong tháng. Khi đó, thời gian này sẽ không được tính vào quá trình đóng BHXH.
- Người lao động nghỉ ốm từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội sẽ không phải đóng BHXH bắt buộc nhưng vẫn được hưởng các quyền lợi về BHYT.
- Trường hợp người lao động nghỉ thai sản từ 14 ngày trở lên trong tháng, cả đơn vị sử dụng lao động và người lao động đều không phải đóng BHXH bắt buộc. Thời gian này vẫn được tính là thời gian tham gia BHXH nhưng không được tính vào quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp. Trong thời gian này, cơ quan BHXH sẽ chi trả bảo hiểm y tế cho người lao động.
Như vậy, mức đóng BHXH đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an sinh cho người lao động. Nó không chỉ bảo vệ quyền lợi về hưu trí mà còn góp phần duy trì ổn định tài chính cho cả cá nhân và xã hội. Việc nắm rõ và thực hiện đúng mức đóng BHXH sẽ giúp người lao động yên tâm hơn trong công việc và cuộc sống. Nếu bạn có câu hỏi gì về mức đóng BHXH, hãy liên hệ đến AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết