Hạch toán phí chuyển tiền ngân hàng [Có ví dụ]

hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng

Như một phần thiết yếu của hoạt động kinh doanh, việc giao dịch kinh tế và chuyển tiền thông qua ngân hàng là không thể thiếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặc dù phí chuyển tiền qua ngân hàng được coi là chi phí nhỏ, nhưng nó vẫn là một phần quan trọng trong chi phí tổng thể của doanh nghiệp và cần được quản lý một cách minh bạch. Vì vậy, cách hạch toán phí chuyển tiền ngân hàng là vấn đề cần được giải quyết một cách cẩn thận. Hãy cùng AZTAX khám phá thêm trong bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về phí dịch vụ ngân hàng hạch toán như thế nào nhé!

1. Phí ngân hàng hạch toán vào tài khoản nào?

Các khoản phí ngân hàng, chẳng hạn như phí quản lý tài khoản, phí tin nhắn SMS, và phí chuyển tiền, được ghi nhận vào tài khoản 6427 (Chi phí dịch vụ mua ngoài) hoặc 6428 (Chi phí khác).

Do số lượng phát sinh nhiều nhưng tổng số tiền nhỏ, có thể ghi nhận toàn bộ số tiền vào chi phí mà không cần tách riêng chi phí và thuế GTGT để giảm bớt việc nhập liệu.

2. Hướng dẫn hạch toán phí chuyển tiền ngân hàng

Hướng dẫn hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng là một phần quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Để thực hiện hạch toán chuẩn xác các khoản phí dịch vụ như phí chuyển tiền, doanh nghiệp cần nắm vững cách định khoản trong các trường hợp khác nhau, đồng thời lưu ý việc xử lý thuế GTGT và tối ưu chi phí liên quan.

Hướng dẫn hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng
Hướng dẫn hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng

Các doanh nghiệp khi nhận giấy báo thu các khoản phí dịch vụ như phí chuyển tiền, phí thu tiền, phí giao dịch… thường phải thực hiện hạch toán như sau:

Trường hợp 1: Khi giao dịch chi tiền qua ngân hàng và phải chịu phí chuyển khoản

Khi giao dịch chi tiền qua ngân hàng và phải chịu phí chuyển khoản, kế toán sẽ định khoản như sau:

  • Nợ tài khoản 6428 (Số phí chuyển tiền, phí dịch vụ thu tiền…)
  • Nợ tài khoản 133 (thuế GTGT liên quan đến phí chuyển tiền)
  • Có tài khoản 112 (tổng số tiền chi tiêu)

Trường hợp 2: Khi giao dịch thu tiền qua ngân hàng và phải chịu phí chuyển khoản

Khi giao dịch thu tiền qua ngân hàng và phải chịu phí chuyển khoản, kế toán thực hiện hạch toán như sau:

  • Nợ tài khoản 112 (Số tiền thực thu sau khi trừ phí chuyển khoản)
  • Nợ tài khoản 6428 (Số phí chuyển tiền, phí dịch vụ thu tiền…)
  • Nợ tài khoản 133 (thuế GTGT liên quan đến phí chuyển tiền)
  • Có tài khoản 131, 138 (Số tiền phải thu qua ngân hàng)

Đáng chú ý là phí chuyển tiền qua ngân hàng là một dịch vụ chịu thuế GTGT. Để được khấu trừ thuế này và tính vào chi phí giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có hóa đơn phí dịch vụ chuyển tiền từ ngân hàng. Thông thường vào cuối tháng, khi doanh nghiệp nhận sổ phụ từ ngân hàng, sẽ có giấy báo nợ với nội dung “Phí chuyển tiền”.

Tuy nhiên, do phí này thường rất nhỏ và việc kê khai có thể tốn khá nhiều thời gian, một số doanh nghiệp chọn hạch toán toàn bộ khoản phí chuyển tiền qua ngân hàng (bao gồm cả VAT) vào tài khoản 642 (bỏ qua tài khoản 133) và chấp nhận loại bỏ chi phí này khi xác định chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Xem thêm: Hạch toán lãi tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn và không kỳ hạn

3. Hạch toán phí quản lý tài khoản ngân hàng

Hạch toán phí quản lý tài khoản ngân hàng thường được thực hiện như sau:

  • Ghi nhận phí quản lý tài khoản ngân hàng vào tài khoản chi phí.
    • Nợ: Tài khoản chi phí ngân hàng (ví dụ: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp)
    • : Tài khoản tiền gửi ngân hàng (ví dụ: 112 – Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng)
  • Khi phí được trừ trực tiếp từ tài khoản ngân hàng, ghi nhận khoản phí đã trừ.
    • Nợ: Tài khoản chi phí ngân hàng (ví dụ: 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp)
    • : Tài khoản tiền gửi ngân hàng (ví dụ: 112 – Tiền gửi ngân hàng)

Xem thêm: Hạch toán bảo lãnh ngân hàng theo thông tư 200

4. Doanh nghiệp phải chịu phí chuyển tiền ngân hàng khi nào?

Doanh nghiệp có thể phải chịu phí chuyển tiền ngân hàng trong các tình huống sau:

  • Chuyển tiền giữa các ngân hàng: Khi thực hiện giao dịch từ tài khoản tại ngân hàng này sang tài khoản tại ngân hàng khác, thường áp dụng phí chuyển tiền.
  • Chuyển tiền quốc tế: Phí cho giao dịch quốc tế thường cao hơn và có thể bao gồm phí chuyển đổi ngoại tệ.
  • Chuyển tiền nhanh hoặc ưu tiên: Dịch vụ chuyển tiền nhanh hoặc ưu tiên thường đi kèm với mức phí cao hơn so với chuyển tiền thông thường.
  • Chuyển tiền qua ATM hoặc Internet Banking: Tùy theo chính sách của ngân hàng, phí có thể áp dụng cho các giao dịch qua ATM hoặc Internet Banking, đặc biệt là khi chuyển tiền sang ngân hàng khác.
  • Số lượng giao dịch vượt quá giới hạn miễn phí: Một số ngân hàng miễn phí cho một số lượng giao dịch nhất định. Nếu vượt quá, phí sẽ được áp dụng.
  • Giao dịch đặc biệt: Các giao dịch yêu cầu xử lý đặc biệt như chuyển tiền đảm bảo hoặc yêu cầu xác nhận ngay có thể phát sinh phí.

Do đó, doanh nghiệp nên kiểm tra bảng phí của ngân hàng để nắm rõ chi phí và lựa chọn dịch vụ phù hợp.

Bài viết trên, AZTAX đã cung cấp cho bạn cách hạch toán phí chuyển tiền ngân hàng chi tiết nhất. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho các bạn trong việc kế toán. Nếu cần tư vấn, hỗ trợ hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số HOTLINE: 0932.383.089

Xem thêm: Hướng dẫn cách hạch toán vay ngân hàng mua xe ô tô

Xem thêm: Kế toán ngân hàng là gì? hạch toán kế toán ngân hàng

5. Ví dụ hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng

ví dụ hạch toán phí chuyển tiền qua ngân hàng
ví dụ hạch toán phí chuyển tiền theo thông tư 200

Doanh nghiệp B nhận được thanh toán từ khách hàng là 5 triệu đồng tiền hàng thông qua chuyển khoản ngân hàng. Phí chuyển tiền ngân hàng là 8 nghìn đồng (đã bao gồm thuế GTGT).

Hạch toán sẽ được thực hiện như sau:

Bút toán ghi nhận tiền hàng từ khách hàng:

  • Nợ TK 112: 5,000,000 đồng
  • Có TK 511: 5,000,000 đồng

Bút toán để ghi nhận chi phí chuyển tiền qua ngân hàng:

  • Nợ TK 6428: 8,000 đồng
  • Nợ TK 133: 727 đồng (thuế GTGT tính trên phí chuyển tiền)
  • Có TK 112: 8,727 đồng
5/5 - (5 bình chọn)
5/5 - (5 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon