Mẫu giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động – Mẫu số 09/PLI

Mẫu Mẫu số 09/PLI - giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Mẫu số 09/PLI giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động mới nhất đã được ban hành theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính Phủ. Đây là mẫu được doanh nghiệp sử dụng để làm thủ tục xin xác nhận người nước ngoài không cần cấp giấy phép lao động. Trong bài viết này, dịch vụ làm giấy phép lao động AZTAX sẽ cung cấp thông tin mới nhất và hướng dẫn cách điền. Mời bạn tham khảo để nắm rõ quy trình này!

1. Mẫu giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Mẫu giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thường ghi rõ thông tin cá nhân của người lao động nước ngoài, cũng như lý do không thuộc diện cấp giấy phép. Đồng thời, giấy này cũng cần được ký và đóng dấu xác nhận bởi đơn vị tuyển dụng hoặc cơ quan có thẩm quyền. Điều này giúp xác định rõ tình trạng pháp lý và tránh các vấn đề liên quan đến lao động nước ngoài tại Việt Nam.

Căn cứ theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP, văn bản yêu cầu xác nhận người lao động nước ngoài không nằm trong trường hợp cấp giấy phép lao động, được quy định chi tiết trong miễn giấy phép lao động, có các nội dung chi tiết như sau:

Mẫu số 09/PLI - giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Mẫu số 09/PLI – giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Cách điền thông tin vào mẫu số 09/PLI như sau:

(1) (2) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

Mục 1-8: Điền đầy đủ và chính xác thông tin của doanh nghiệp/ tổ chức dựa trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bao gồm ên, loại hình doanh nghiệp, tổng số lao động đang làm việc, số lao động nước ngoài, địa chỉ, điện thoại – email, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh và người nộp hồ sơ.

Lưu ý: Cần điền chính xác số văn bản về việc chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài đã được cấp.

Mục 9-24: Điền thông tin của người lao động nước ngoài. Cần chú ý đến mục 23, cần nêu rõ người nước ngoài thuộc đối tượng nào theo quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Đồng thời, liệt kê các loại giấy tờ kèm theo để chứng minh rằng người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động ở mục 24.

2. Những trường hợp lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Những trường hợp lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động ở Việt Nam bao gồm những người nhập cảnh tạm thời như du khách, người đi công tác ngắn hạn dưới 30 ngày, người tham gia các chương trình trao đổi văn hóa hoặc chương trình du học ngắn hạn. Đối với các trường hợp này, họ không cần phải xin cấp giấy phép lao động.

nhung truong hop lao dong nuoc ngoai khong thuoc dien cap giay phep lao dong
Những trường hợp lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định người lao động nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam sẽ không phải cấp giấy phép lao động trong những trường hợp sau đây:

  • [1] Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
  • [2] Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  • [3] Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  • [4] Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
  • [5] Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế (ĐƯQT) mà Việt Nam là thành viên.
  • [6] Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
  • [7] Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  • [8] Là Chủ tịch HĐQT hoặc thành viên HĐQT của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  • [9] Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới.
  • [10] Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hoặc thỏa thuận trong các ĐƯQT về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
  • [11] Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định.
  • [12] Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
  • [13] Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
  • [14] Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
  • [15] Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định.
  • [16] Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  • [17] Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên.
  • [18] Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  • [19] Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
  • [20] Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp GPLD thường bao gồm đơn đề nghị cụ thể, điền đầy đủ thông tin cá nhân và lý do không cần giấy phép. Bản sao các giấy tờ như hộ chiếu, visa và các tài liệu liên quan cũng cần được đính kèm. Hồ sơ này sau đó sẽ được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét và phê duyệt.

ho so de nghi xac nhan khong thuoc dien cap giay phep lao dong
Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp GPLD

Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định hồ sơ xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

Điều 8. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này;

c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

e) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Như vậy, để xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLD doanh nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:

  • Văn bản đề nghị xác nhận theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I Nghị định này;
  • Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định;
  • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, trừ trường hợp không cần xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
  • Bản sao chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định;
  • Các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không cần giấy phép lao động;

Người lao động nước ngoài, không nằm trong trường hợp cấp giấy phép lao động, cần hoàn thành đầy đủ hồ sơ như đã nêu trên. Sau đó tiến hành gửi đến cơ quan có thẩm quyền  để yêu cầu xác nhận và được miễn cấp giấy phép lao động.

 5. Thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Quy trình xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động được thực hiện như sau:

  • Bước 1: Người sử dụng lao động phải nộp đơn đề nghị đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, để xác nhận rằng người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Đơn này cần được nộp ít nhất 10 ngày trước khi người lao động nước ngoài bắt đầu công việc.
  • Bước 2: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ cấp văn bản xác nhận theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I Nghị định 152/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Nếu không xác nhận, Sở sẽ gửi văn bản trả lời kèm lý do cụ thể.

Cách thức thực hiện:

Người sử dụng lao động có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, gửi qua dịch vụ bưu chính, hoặc nộp qua cổng dịch vụ công trực tuyến (nếu có).

6. Điều kiện xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

6.1 Điều kiện chung

Người nước ngoài muốn được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam phải đáp ứng những điều kiện chung sau:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Sức khỏe phù hợp với yêu cầu của công việc tại Việt Nam.
  • Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không phạm tội theo quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế.
  • Thuộc diện được miễn giấy phép lao động theo quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Có văn bản chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài từ cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam.

6.2 Điều kiện riêng cho từng vị trí công việc

Ngoài các điều kiện chung, người nước ngoài đảm nhận các vị trí quan trọng cần đáp ứng thêm các điều kiện cụ thể về bằng cấp, chứng chỉ và kinh nghiệm làm việc. Các vị trí này bao gồm: chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành (CEO) và lao động kỹ thuật.

Đối với chuyên gia:

  • Có bằng đại học hoặc tương đương và ít nhất 3 năm kinh nghiệm phù hợp với công việc dự kiến tại Việt Nam.
  • Hoặc có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc dự kiến.

Đối với nhà quản lý:

  • Những người giữ chức danh quản lý, điều hành công ty như giám đốc, tổng giám đốc, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, v.v.

Giám đốc điều hành:

  • Chức vụ cao nhất trong doanh nghiệp, đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị. Pháp luật cho phép người nước ngoài giữ chức vụ này được miễn giấy phép lao động tại Việt Nam.

Lao động kỹ thuật:

  • Mặc dù không giữ chức vụ quản lý, lao động kỹ thuật vẫn là nguồn lao động chất lượng cao, được ưu tiên thu hút. Người nước ngoài trong nhóm này được miễn giấy phép lao động nếu:
    • Được đào tạo chuyên môn kỹ thuật hoặc tương đương ít nhất 1 năm và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đào tạo.
    • Hoặc có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc tại Việt Nam.

7. Thời hạn giấy xác nhận miễn giấy phép lao động

Thời hạn giấy xác nhận miễn giấy phép lao động tối đa là 2 năm, và dựa trên thời hạn của một trong các trường hợp được quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Thời hạn của giấy xác nhận miễn giấy phép lao động không được xác định cụ thể mà sẽ phụ thuộc vào thời hạn của hợp đồng, thỏa thuận, hoặc thời gian giữ chức vụ, thực hiện nhiệm vụ của người nước ngoài được miễn giấy phép lao động.

Khi hợp đồng hoặc thỏa thuận kết thúc, hoặc khi người được miễn giấy phép lao động hoàn thành nhiệm vụ, ngừng giữ chức vụ quản lý, thời hạn của giấy xác nhận miễn giấy phép lao động cũng sẽ hết hiệu lực.

Khi giấy xác nhận hết hạn, người nước ngoài cần thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận miễn giấy phép lao động một lần nữa hoặc xin cấp giấy phép lao động mới nếu muốn tiếp tục làm việc tại Việt Nam.

8. Dịch vụ làm giấy phép lao động AZTAX

Dịch vụ làm giấy phép lao động AZTAX chuyên cung cấp các giải pháp toàn diện và nhanh chóng cho việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và kiến thức sâu rộng về pháp luật lao động, AZTAX cam kết mang đến cho khách hàng sự an tâm tuyệt đối thông qua quy trình làm việc chuyên nghiệp và minh bạch.

Chúng tôi hỗ trợ từ bước tư vấn ban đầu, chuẩn bị hồ sơ, đến khi nhận được giấy phép lao động, đảm bảo mọi thủ tục được thực hiện đúng quy định và nhanh chóng nhất. AZTAX luôn đồng hành cùng khách hàng, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời đảm bảo tính hợp pháp của giấy phép lao động.

Lựa chọn dịch vụ của AZTAX, khách hàng sẽ nhận được sự hỗ trợ tận tâm và chuyên nghiệp, giúp quá trình làm việc tại Việt Nam trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn.

Như vậy AZTAX đã giới thiệu đến quý đọc giả về mẫu giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cũng như những vấn đề liên quan dến Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động . Để có thông tin chi tiết và hỗ trợ về giấy miễn giấy phép lao động thủ tục miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài, vui lòng liên hệ dịch vụ làm giấy phép lao động của AZTAX. Chúng tôi sẽ tư vấn và hướng dẫn bạn một cách chi tiết và chuyên nghiệp.

Đánh giá post
Đánh giá post
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon