Những trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là một vấn đề quan trọng, phản ánh sự can thiệp của cơ quan chức năng khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật hoặc hoạt động không hiệu quả. Vậy doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong những trường hợp nào? Hậu quả pháp lý khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ra sao? Giấy chứng nhận kinh doanh bị thu hồi có được đăng ký lại không? Cùng AZTAX giải đáp những câu hỏi trên qua bài viết dưới đây nhé!

1. Những trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong các trường hợp sau: Thông tin đăng ký là giả mạo; doanh nghiệp do cá nhân, tổ chức bị cấm thành lập; ngừng hoạt động 1 năm mà không báo cáo; không nộp báo cáo theo quy định trong 6 tháng hoặc theo quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền.
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp nào?
Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp nào?

Căn cứ theo Điều 212 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, như sau:

1.1 Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo

Trong trường hợp doanh nghiệp cố tình kê khai thông tin giả mạo và Phòng Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) nghi ngờ tính xác thực của hồ sơ, Phòng ĐKKD sẽ gửi văn bản yêu cầu cơ quan công an điều tra hành vi này.

Cơ quan công an sẽ tiến hành xác minh và trả kết quả bằng văn bản trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận yêu cầu.

Dựa trên kết quả xác minh, Phòng ĐKKD sẽ có các phương án xử lý như sau:

  • Nếu hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là giả mạo, Phòng ĐKKD sẽ ra thông báo về hành vi vi phạm và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Trường hợp hồ sơ thay đổi giấy phép kinh doanh chứa thông tin giả mạo, Phòng ĐKKD sẽ:
    • Thông báo về hành vi vi phạm.
    • Hủy bỏ các nội dung giả mạo và cấp lại giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc giấy xác nhận thay đổi theo thông tin hợp lệ gần nhất.
    • Yêu cầu doanh nghiệp thực hiện lại thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký.
    • Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Trong trường hợp này để tránh bị thu hồi giấy phép kinh doanh, khi lập hồ sơ đăng ký thành lập công ty, bạn cần đảm bảo thông tin như tên công ty, địa chỉ trụ sở, loại hình doanh nghiệp, vốn điều lệ,… đều chính xác và phản ánh đúng tình trạng thực tế của doanh nghiệp khi đi vào hoạt động.

1.2 Doanh nghiệp do người bị cấm thành lập doanh nghiệp thành lập

Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp, ngoại trừ các đối tượng bị cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.

Nếu chủ thể thành lập doanh nghiệp thuộc diện bị cấm, việc thành lập sẽ không hợp lệ. Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ xử lý như sau:

  • Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân sở hữu: Thông báo hành vi vi phạm và ngay lập tức ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
  • Đối với công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức sở hữu, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh và công ty cổ phần: Thông báo yêu cầu thay đổi thành viên hoặc cổ đông vi phạm trong vòng 30 ngày. Nếu doanh nghiệp không thực hiện thay đổi trong thời gian quy định, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ bị thu hồi.

Lưu ý: Để tránh bị thu hồi giấy phép trong trường hợp này, trước khi đăng ký thành lập công ty hoặc góp vốn, tổ chức/cá nhân nên kiểm tra kỹ các điều kiện về chủ thể theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

1.3 Ngừng hoạt động kinh doanh từ 1 năm trở lên nhưng không thông báo

Nếu phát hiện doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh từ 1 năm trở lên mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế, Phòng ĐKKD sẽ thực hiện các bước sau:

  • Gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở Phòng ĐKKD để giải trình.
  • Nếu sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thông báo mà nội dung giải trình không được chấp thuận hoặc người đại diện không đến, Phòng ĐKKD sẽ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Lưu ý: Để tránh bị thu hồi giấy phép kinh doanh trong trường hợp này, doanh nghiệp cần gửi hồ sơ thông báo xin tạm ngừng kinh doanh đến Phòng ĐKKD nơi doanh nghiệp đặt trụ sở ít nhất 3 ngày trước ngày tạm ngừng.

1.4 Không gửi báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định

Doanh nghiệp không gửi báo cáo về việc tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 cho cơ quan ĐKKD trong vòng 6 tháng kể từ ngày hết hạn nộp báo cáo, hoặc kể từ khi nhận yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan ĐKKD.

Phòng ĐKKD sẽ tiến hành xử lý như sau:

  • Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời hạn nộp báo cáo, Phòng ĐKKD sẽ gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở để giải trình.
  • Nếu sau 10 ngày làm việc kể từ ngày thông báo mà nội dung giải trình không được chấp thuận hoặc người đại diện không đến, Phòng ĐKKD sẽ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Lưu ý: Để tránh bị thu hồi giấy phép ký kinh doanh trong trường hợp này, doanh nghiệp cần:

  • Gửi báo cáo về việc tuân thủ Luật Doanh nghiệp 2020 đúng hạn theo quy định.
  • Gửi báo cáo khi nhận yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan có thẩm quyền.

1.5 Những trường hợp khác

Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khác sẽ được thực hiện dựa trên quyết định của Tòa án hoặc theo đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Khi nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp bắt buộc phải tiến hành thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 209 của Luật Doanh nghiệp 2020. Tuy nhiên, trường hợp ngoại lệ là khi việc thu hồi giấy chứng nhận nhằm áp dụng biện pháp cưỡng chế theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Xem thêm: Mẫu công văn đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh mới nhất năm 2024

Xem thêm: Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

2. Hậu quả pháp lý của việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Hậu quả pháp lý của việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là doanh nghiệp ngừng hoạt động, chấm dứt mọi hanh vi kinh doanh của Doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài.
Hậu quả pháp lý của việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Hậu quả pháp lý của việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Theo Khoản 2 điều 165 Luật doanh nghiệp, hậu quả pháp lý của việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như sau:

  • Mất tư cách pháp nhân: Doanh nghiệp không còn được công nhận là một tổ chức hợp pháp, mất quyền thực hiện các hoạt động kinh doanh.
  • Chấm dứt các quyền và nghĩa vụ kinh doanh: Các hợp đồng kinh doanh hiện tại sẽ phải chấm dứt hoặc chuyển giao theo quy định, và doanh nghiệp không được ký thêm hợp đồng mới.
  • Xử lý tài sản: Tài sản của doanh nghiệp có thể được xử lý theo quy định để thanh toán các nghĩa vụ tài chính còn lại, bao gồm nợ ngân hàng, nợ thuế và các khoản nợ khác.
  • Trách nhiệm pháp lý đối với người đại diện: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể phải chịu trách nhiệm cá nhân trong một số trường hợp vi phạm, đặc biệt nếu gây thiệt hại cho đối tác hoặc khách hàng.
  • Khó khăn khi đăng ký kinh doanh mới: Doanh nghiệp hoặc các cá nhân liên quan có thể gặp khó khăn khi muốn đăng ký hoạt động kinh doanh mới trong tương lai.
  • Xử lý về lao động: Doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động và giải quyết chế độ cho họ theo quy định.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Điều 75 Nghị định 01/2021/NĐ-CP được áp dụng trong các trường hợp: Hồ sơ giả mạo, cá nhân/tổ chức bị cấm kinh doanh, ngừng hoạt động trên 1 năm, không nộp báo cáo, quyết định của Tòa án hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền. Quy trình bao gồm thông báo vi phạm, giải trình, và cập nhật thông tin trên hệ thống quốc gia.

Quy trình thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Quy trình thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Trình tự và thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khác nhau tùy theo từng trường hợp cụ thể được quy đinh theo Điều 75 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

  • Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:
    • Nếu thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mới là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo vi phạm và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
    • Đối với hồ sơ thay đổi thông tin giả mạo, Phòng sẽ thông báo vi phạm và hủy các thay đổi, cấp Giấy chứng nhận trên cơ sở hồ sơ hợp lệ trước đó.
  • Cá nhân, tổ chức bị cấm thành lập doanh nghiệp:
    • Với doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên, Phòng sẽ ra thông báo vi phạm và thu hồi Giấy chứng nhận.
    • Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên và các loại hình khác, Phòng yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên không đủ điều kiện trong 30 ngày. Nếu không thực hiện, Phòng sẽ thu hồi Giấy chứng nhận.
  • Ngừng hoạt động trên 1 năm:
    • Phòng sẽ thông báo vi phạm và yêu cầu giải trình từ người đại diện. Nếu không có giải trình hợp lý trong 10 ngày, Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi.
  • Không gửi báo cáo theo quy định:
    • Phòng sẽ gửi thông báo yêu cầu giải trình trong 10 ngày. Nếu không có phản hồi hợp lệ, Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi.
  • Quyết định của Tòa án:
    • Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thu hồi Giấy chứng nhận theo quyết định của Tòa án trong 3 ngày làm việc.
  • Yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền:
    • Phòng sẽ thu hồi Giấy chứng nhận theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
  • Phối hợp với cơ quan liên quan:
    • Phòng sẽ phối hợp với các cơ quan quản lý để xem xét giải trình trong các trường hợp thu hồi.
  • Giải thể doanh nghiệp:
    • Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục giải thể sau khi nhận quyết định thu hồi, trừ trường hợp cưỡng chế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
  • Cập nhật thông tin:
    • Thông tin về thu hồi Giấy chứng nhận sẽ được cập nhật vào hệ thống thông tin quốc gia và gửi cho cơ quan thuế trong 1 ngày làm việc.
  • Thông báo vi phạm:
    • Trong 2 ngày làm việc, Phòng sẽ gửi thông báo và đăng tải thông tin vi phạm trên cổng thông tin quốc gia.
  • Giấy phép đầu tư:
    • Doanh nghiệp có Giấy phép đầu tư bị thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện theo các quy định nêu trên, không thu hồi Giấy phép đầu tư. Việc xử lý dự án đầu tư sẽ theo luật đầu tư hiện hành và Phòng sẽ thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý.

4. Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có được tiếp tục kinh doanh không?

Theo Khoản 4 Điều 46 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ bị xử phạt tiền từ 50.000.000 VND đến 100.000.000 VND.

Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có được tiếp tục kinh doanh không?
Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có được tiếp tục kinh doanh không?

Doanh nghiệp chỉ được phép hoạt động trở lại sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh mới (thành lập công ty mới) chứ không thể tiếp tục kinh doanh nếu đã bị thu hồi giấy phép.

 Đối với doanh nghiệp:

  • Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp có hành vi tiếp tục kinh doanh sau khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bị cơ quan nhà nước yêu cầu tạm ngừng, đình chỉ, hoặc chấm dứt hoạt động sẽ bị phạt từ 50 – 100 triệu đồng.
  • Nếu có vi phạm pháp luật về thuế, việc xử lý sẽ thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Đối với hộ kinh doanh:

  • Theo Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, hành vi kê khai không chính xác hoặc không trung thực trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng.
  • Ngoài ra, nếu có vi phạm liên quan đến pháp luật thuế, việc xử lý sẽ được thực hiện theo các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

5. Những trường hợp nào được khôi phục pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh?

Không phải mọi trường hợp bị thu hồi giấy phép kinh doanh đều có thể khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp. Việc khôi phục chỉ được thực hiện khi có căn cứ rõ ràng từ cơ quan có thẩm quyền hoặc khi văn bản thu hồi không đáp ứng đầy đủ cơ sở pháp lý.

Những trường hợp nào được khôi phục pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh?
Những trường hợp nào được khôi phục pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh?

Phòng Đăng ký Kinh doanh (ĐKKD) sẽ hủy quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong hai trường hợp sau:

  • Doanh nghiệp không thuộc diện bị thu hồi: Sau khi kiểm tra và xác minh, nếu Phòng ĐKKD xác định rằng doanh nghiệp không thuộc đối tượng phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sẽ được khôi phục trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  • Yêu cầu từ cơ quan thuế: Trường hợp cơ quan thuế gửi văn bản đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý sau khi đã thực hiện cưỡng chế nợ thuế và doanh nghiệp chưa bị chuyển sang trạng thái “đã giải thể” trên Hệ thống thông tin quốc gia, Phòng ĐKKD sẽ tiến hành khôi phục.

Ngoài hai trường hợp nêu trên, các doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ không được khôi phục tình trạng pháp lý.

Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi quyết định được ban hành, Phòng Đăng ký kinh doanh phải gửi quyết định hủy bỏ đến trụ sở chính của doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho Cơ quan thuế và đăng tải thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây AZTAX đã điểm qua một số nội dung quan trọng về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Hy vọng những nội dung trên có thể giúp bạn hiểu rõ được vấn đề này. Nếu có điều gì cần hỗ trợ hoặc giải đáp thắc mắc hãy liên hệ đến HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn miễn phí nhé.

6. Một số câu hỏi thường gặp về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

6.1 Doanh nghiệp có bị thu hồi giấy phép con sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không?

Có. Khi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị thu hồi, doanh nghiệp sẽ không còn tư cách pháp nhân, dẫn đến việc không thể tham gia vào các hoạt động kinh doanh. Do đó, cơ quan cấp phép sẽ tiến hành thu hồi cả giấy phép con cùng lúc với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

6.2 Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh?

Theo Điều 15 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Phòng Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) có trách nhiệm và quyền hạn trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cũng như giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn phòng đại diện, theo đúng quy định của pháp luật.

6.3 Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có bị buộc giải thể không?

Sau khi nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 207 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ khi có quy định khác trong Luật Quản lý thuế.

Xem thêm: Dịch vụ đăng ký giấy phép kinh doanh

Xem thêm: Dịch vụ đăng ký thành lập công ty

5/5 - (6 bình chọn)
5/5 - (6 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon