Phòng Tư pháp huyện có xin cấp được lý lịch tư pháp không?

Phòng Tư pháp huyện có xin cấp được lý lịch tư pháp không?

Lý lịch tư pháp làm ở huyện là vấn đề mà nhiều người quan tâm khi cần xin cấp tại Phòng Tư pháp huyện. Phòng Tư pháp huyện là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm tham mưu và giúp UBND huyện quản lý công tác tư pháp địa phương. Vậy, liệu Phòng Tư pháp huyện có thể cấp lý lịch tư pháp hay không? Hãy cùng AZTAX khám phá câu trả lời qua bài viết dưới đây!

1. Lý lịch tư pháp là gì?

Lý lịch tư pháp được coi là một tài liệu quan trọng trong việc xác định tính trung thực và đáng tin cậy của một người, lý lịch tư pháp thường cung cấp thông tin về các vụ án, xử phạt hay các sự việc pháp lý khác mà cá nhân đó đã tham gia.

Lý lịch tư pháp là gì?
Lý lịch tư pháp là gì?

Lý lịch tư pháp ghi nhận thông tin về án tích của cá nhân đã bị kết án bằng bản án hoặc quyết định hình sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án, tình trạng thi hành án, và việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp hoặc hợp tác xã khi các tổ chức bị Tòa án tuyên bố phá sản.

Phiếu lý lịch tư pháp là tài liệu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, nhằm chứng minh cá nhân có hay không có án tích và có bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp hoặc hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã này bị Tòa án tuyên bố phá sản.

2. Xin cấp lý lịch tư pháp ở phòng Tư pháp huyện có được hay không?

Theo quy định hiện hành, Phòng Tư pháp huyện không có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp. Nếu bạn cần xin cấp phiếu lý lịch tư pháp, bạn phải đến Sở Tư pháp tại tỉnh nơi bạn cư trú. Điều này không chỉ đảm bảo quy trình cấp phát phiếu lý lịch tư pháp được thực hiện đúng theo quy định pháp luật, mà còn giúp bạn nhận được sự hỗ trợ và hướng dẫn chính xác từ cơ quan có thẩm quyền.

Xin cấp lý lịch tư pháp ở phòng Tư pháp huyện có được không?
Xin cấp lý lịch tư pháp ở phòng Tư pháp huyện có được không?

Theo Điều 44 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định như sau:

“1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;

b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.

2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;

b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;

c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.

Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.”

>> Do đó, Phòng Tư pháp huyện không được ủy quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Vì vậy, nếu bạn cần xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp, bạn phải liên hệ với Sở Tư pháp tại tỉnh nơi bạn cư trú. Việc tuân thủ quy định này là rất quan trọng để đảm bảo tính pháp lý và minh bạch trong các thủ tục hành chính liên quan đến lý lịch tư pháp.

3. Công dân Việt Nam xin phiếu lý lịch tư pháp nào để bổ sung hồ sơ xin việc?

Công dân Việt Nam cần biết rằng theo quy định, phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ được cấp cho cá nhân và tổ chức để bổ sung vào hồ sơ xin việc. Trong khi đó, phiếu lý lịch tư pháp số 2 được cấp cho các cơ quan có thẩm quyền phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. Vì vậy, khi đi xin việc, bạn nên xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1.

Công dân Việt Nam xin phiếu lý lịch tư pháp số mấy để bổ sung hồ sơ xin việc?
Công dân Việt Nam xin phiếu lý lịch tư pháp số mấy để bổ sung hồ sơ xin việc?

Căn cứ tại Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 có quy định như sau:

“1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có:

a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này;

b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.”

Theo quy định tại Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được xác định như sau:

“1. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.

2. Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.

3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Bên cạnh đó, Điều 42 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:

“1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

2. Tình trạng án tích:

a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;

c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.

3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.”

Như vậy, theo các quy định trên, phiếu lý lịch tư pháp số 1 sẽ được cấp cho công dân và tổ chức, trong khi phiếu lý lịch tư pháp số 2 được cấp cho các cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác điều tra, truy tố và xét xử. Do đó, khi bạn xin việc nên yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1.

4. Quy định về thủ tục xin phiếu lý lịch tư pháp để bổ sung hồ sơ xin việc

Theo quy định về thủ tục xin phiếu lý lịch tư pháp để bổ sung hồ sơ xin việc, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp là hai cơ quan có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp cho các đối tượng khác nhau. Trung tâm này cấp cho công dân không xác định được nơi thường trú và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, trong khi Sở Tư pháp chịu trách nhiệm đối với công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú cũng như người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

Quy định về thủ tục xin phiếu lý lịch tư pháp để bổ sung hồ sơ xin việc
Quy định về thủ tục xin phiếu lý lịch tư pháp để bổ sung hồ sơ xin việc

Theo quy định tại Điều 45 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 37 của Luật Cư trú năm 2020, thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như sau:

“1. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo các giấy tờ sau đây:

a) Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;

2. Cá nhân nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các cơ quan sau đây:

a) Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;

b) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

3. Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.

4. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.

5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.”

Quy trình yêu cầu lý lịch tư pháp để xin việc bao gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn trong phần “Hồ sơ để xin lý lịch tư pháp xin việc”.

Bước 2: Đến Sở Tư pháp hoặc Trung tâm Lý lịch tư pháp Quốc gia tại nơi bạn đang tạm trú hoặc thường trú để nộp hồ sơ.

Bước 3: Thanh toán lệ phí xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định và nhận giấy hẹn để chờ kết quả.

Thời gian xử lý hồ sơ thường kéo dài từ 10 – 15 ngày làm việc.
Hãy đảm bảo rằng hồ sơ của bạn được chuẩn bị đầy đủ và chính xác theo quy định để quá trình thủ tục diễn ra suôn sẻ và nhanh chóng.

5. Thí điểm phân cấp việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Hiện Bộ Tư pháp đang dự thảo Nghị quyết của Quốc hội để thí điểm giao một số Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tại thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Nghệ An thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp, nhằm tối ưu hóa quy trình cấp giấy tờ này và đảm bảo sự tiện lợi cho người dân trong việc làm thủ tục hành chính.

Thí điểm phân cấp việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Thí điểm phân cấp việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Ba địa phương có số lượng yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cao nhất tính từ 2021 đến 2023 như sau:

  • Hà Nội: 240.300 Phiếu
  • TP.HCM: 308.000 Phiếu
  • Nghệ An: 185.000 Phiếu

Tuy nhiên, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất của Sở Tư pháp còn hạn chế, gây tình trạng quá tải. Người dân thường phải xếp hàng từ rất sớm để nộp hồ sơ, gây bức xúc trong dư luận. Tỷ lệ trễ hạn của Hà Nội và TP.HCM khoảng 02%, Nghệ An khoảng 07%.

Để khắc phục những hạn chế này, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp là:

  • Thí điểm giao một số Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp (từ 01/01/2025)
  • Tăng cường nguồn lực, phối hợp liên ngành, ứng dụng công nghệ số
  • Giải quyết khó khăn cho Phòng Tư pháp khi thiếu thông tin cấp Phiếu

Lợi ích: Tăng cường phân cấp, chủ động cho chính quyền địa phương, giảm thiểu tình trạng trễ hạn cấp Phiếu

>> Việc thí điểm giao cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Phòng Tư pháp cấp huyện là giải pháp cần thiết để khắc phục tình trạng quá tải và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.

Thông qua bài viết trên, AZTAX đã giải đáp một cách đầy đủ và chi tiết về việc “Lý lịch tư pháp làm ở huyện được không?“. Hy vọng rằng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình và các địa điểm cấp phiếu này. Nếu bạn cần thêm sự hỗ trợ hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá post
Đánh giá post
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon