Nơi cư trú là gì? Nơi cư trú được ghi theo địa chỉ nào?

Nơi cư trú là gì? Nơi cư trú được ghi theo địa chỉ nào?

Nơi cư trú là gì? Đây có thể là câu hỏi quen thuộc, nhưng lại ẩn chứa nhiều quy định pháp lý quan trọng mà không phải ai cũng nắm rõ. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ khái niệm nơi cư trú, phân biệt giữa nơi thường trú và tạm trú, đồng thời cung cấp những thông tin hữu ích về các thủ tục liên quan đến việc đăng ký và thay đổi nơi cư trú. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu để đảm bảo quyền lợi của mình một cách tốt nhất nhé!

1. Nơi cư trú là gì?

Nơi cư trú của công dân là nơi mà người đó thường xuyên sinh sống và được pháp luật ghi nhận, bao gồm cả nơi thường trú và nơi tạm trú của công dân đó.

Nơi cư trú là gì?
Nơi cư trú là gì?

Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Cụ thể:

  • Nơi thường trú là địa chỉ mà công dân sinh sống ổn định và lâu dài, đã được đăng ký thường trú.
  • Nơi tạm trú là địa chỉ mà công dân sinh sống trong một khoảng thời gian cụ thể ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

Nếu không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú, nơi cư trú của công dân sẽ là nơi ở hiện tại theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú 2020.

Xem thêm: Địa chỉ cư trú là gì?

Xem thêm: Hướng dẫn cách tra mã hộ khẩu thường trú

2. Nơi cư trú được ghi theo địa chỉ nào?

Nơi cư trú được ghi theo địa chỉ nào?
Nơi cư trú được ghi theo địa chỉ nào?

Theo quy định về cư trú, khi nhập thông tin địa chỉ, công dân có thể chọn ghi địa chỉ thường trú hoặc tạm trú.

Nếu không xác định được địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, thì địa chỉ hiện tại sẽ được coi là nơi cư trú của công dân.

Xem thêm: Trú quán là gì?

Xem thêm: Phân biệt nơi cư trú và thường trú

3. Nơi cư trú của công dân trong các trường hợp cụ thể

Nơi cư trú của công dân trong các trường hợp cụ thể
Nơi cư trú của công dân trong các trường hợp cụ thể

Nơi cư trú của người chưa thành niên:

  • Nơi cư trú của người chưa thành niên được xác định theo nơi cư trú của cha hoặc mẹ. Nếu cha và mẹ cư trú ở các địa điểm khác nhau, nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi mà họ thường xuyên sống cùng cha hoặc mẹ. Nếu không xác định được nơi sống chung, nơi cư trú của người chưa thành niên sẽ được quyết định theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc, trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, sẽ do Tòa án quyết định.
  • Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi của cha hoặc mẹ nếu được sự đồng ý của cha mẹ hoặc theo quy định của pháp luật.

Nơi cư trú của người được giám hộ:

  • Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
  • Người được giám hộ có thể cư trú ở địa điểm khác với người giám hộ nếu được sự đồng ý của người giám hộ hoặc theo quy định của pháp luật.

Nơi cư trú của vợ, chồng:

  • Nơi cư trú của vợ, chồng là địa chỉ mà hai người thường xuyên sống chung.
  • Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu được thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.

Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang:

  • Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, nơi cư trú được xác định là nơi đơn vị quân đội hoặc quốc phòng của họ đóng quân. Trường hợp các cá nhân này có nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú 2020, thì nơi cư trú của họ có thể được điều chỉnh theo quy định đó.
  • Đối với sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, và công nhân công an, nơi cư trú được xác định là nơi đơn vị công an của họ đóng quân, trừ khi có nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú 2020.

Nơi cư trú của người sinh sống, làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện di động:

  • Nơi cư trú của người sinh sống hoặc làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc các phương tiện có khả năng di chuyển (gọi chung là phương tiện) là nơi đăng ký phương tiện đó. Tuy nhiên, nếu phương tiện không cần đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi phương tiện thường xuyên đậu hoặc đỗ, thì nơi cư trú của các cá nhân này là nơi phương tiện thường xuyên đậu hoặc đỗ.

Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật và người không nơi nương tựa trong cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo:

  • Nơi cư trú của những cá nhân hoạt động tín ngưỡng, nhà tu hành, chức sắc, chức việc và những người khác hoạt động tôn giáo sống trong cơ sở tín ngưỡng hoặc cơ sở tôn giáo chính là cơ sở đó, trừ khi họ có nơi cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú 2020.
  • Trẻ em, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng hoặc cơ sở tôn giáo cũng được coi là cư trú tại các cơ sở này.

Nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng và trợ giúp:

  • Đối với người được chăm sóc, nuôi dưỡng và trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội, nơi cư trú được xác định là cơ sở trợ giúp xã hội đó.
  • Đối với người được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng, nơi cư trú chính là nơi của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.

Nơi cư trú của người không có nơi thường trú và tạm trú:

  • Đối với người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú vì không đủ điều kiện đăng ký, nơi cư trú được xác định là nơi ở hiện tại của họ. Nếu không có địa điểm cụ thể, nơi cư trú được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó thực tế sinh sống. Những cá nhân này phải khai báo thông tin cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
  • Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm hướng dẫn việc khai báo và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú.
  • Trong trường hợp thông tin của người không có nơi thường trú và nơi tạm trú đã được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cư trú, cơ quan đăng ký cư trú phải kiểm tra và xác minh thông tin trong thời hạn 30 ngày kể từ khi tiếp nhận, với khả năng kéo dài thêm nhưng không quá 60 ngày trong trường hợp phức tạp.
  • Sau khi hoàn tất kiểm tra và xác minh, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu và thông báo cho người đã khai báo. Nếu có sự thay đổi thông tin về cư trú, công dân phải khai báo lại để cơ quan đăng ký cư trú điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia và thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú hoặc tạm trú nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú 2020.

4. Phân biệt nơi cư trú và nơi thường trú, tạm trú

Nơi cư trú, thường trú và tạm trú thường bị nhầm lẫn trong nhiều tình huống. Dưới đây sẽ giúp phân biệt rõ ràng ba khái niệm này, dựa trên các định nghĩa và đặc điểm được quy định trong Luật Cư trú 2006.

Phân biệt nơi cư trú và nơi thường trú, tạm trú
Phân biệt nơi cư trú và nơi thường trú, tạm trú
Khái niệm Nơi cư trú
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới dạng thường trú hoặc tạm trú. Theo quy định, nơi cư trú của công dân bao gồm:

  • Chỗ ở hợp pháp mà công dân thường xuyên sinh sống.
  • Nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
  • Nếu không xác định được theo các quy định trên, nơi cư trú của công dân là nơi họ thực tế đang sinh sống.
Nơi thường trú Nơi tạm trú
Nơi thường trú là địa điểm mà công dân sinh sống lâu dài, ổn định, không có thời hạn cụ thể tại một chỗ ở đã được đăng ký thường trú (ĐKTT). Nơi tạm trú là địa điểm mà công dân sinh sống ngoài nơi đã đăng ký thường trú và đã thực hiện đăng ký tạm trú.
Điều kiện đăng ký Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh:

Công dân có quyền đăng ký thường trú tại tỉnh nơi mình có chỗ ở hợp pháp. Nếu chỗ ở hợp pháp là do thuê, mượn, hoặc ở nhờ từ cá nhân khác, cần có sự đồng ý bằng văn bản từ người cho thuê, cho mượn, hoặc cho ở nhờ.

Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

  • Chỗ ở hợp pháp: Công dân cần có chỗ ở hợp pháp. Đối với đăng ký thường trú tại huyện hoặc thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó ít nhất 01 năm. Đối với quận, thời gian tạm trú phải ít nhất 02 năm.
  • Sự đồng ý của chủ hộ: Công dân cần được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của họ trong các trường hợp sau:
    • Vợ chồng, con cái về ở với nhau.
    • Người về ở với anh chị em ruột sau khi nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
    • Người khuyết tật hoặc không còn khả năng lao động về ở với gia đình hoặc người giám hộ.
    • Trẻ em về ở với ông bà, anh chị em ruột hoặc người giám hộ.
    • Người độc thân về ở với ông bà, anh chị em ruột hoặc người giám hộ.
    • Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột.
  • Điều động hoặc tuyển dụng: Công dân được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức công lập hoặc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp.
  • Quay lại sinh sống: Công dân đã từng đăng ký thường trú tại thành phố đó và nay trở về sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.

Điều kiện đối với chỗ ở thuê, mượn, ở nhờ:

  • Đảm bảo diện tích bình quân theo quy định của HĐND thành phố.
  • Có xác nhận của UBND xã, phường về điều kiện diện tích bình quân.
  • Có sự đồng ý bằng văn bản từ người cho thuê, cho mượn, hoặc cho ở nhờ.

Đăng ký tại nội thành Hà Nội: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Thủ đô 2012.

Người đang sinh sống, làm việc, lao động hoặc học tập tại một xã, phường, thị trấn nhưng không đủ điều kiện đăng ký thường trú tại địa phương đó.
Nơi đăng ký
  • Tại thành phố trực thuộc trung ương, hồ sơ cần được nộp tại Công an huyện, quận hoặc thị xã;
  • Tại các tỉnh, hồ sơ phải được nộp tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, hoặc Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Công an tại các xã, phường và thị trấn.
Thời hạn đăng ký
  • Trong vòng 12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và đáp ứng đủ điều kiện để đăng ký thường trú, cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại địa chỉ mới.
  • Trong vòng 60 ngày kể từ khi nhận được sự đồng ý của chủ sổ hộ khẩu, người được đồng ý nhập vào sổ hộ khẩu hoặc đại diện hộ gia đình phải hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú.
  • Trong vòng 60 ngày kể từ khi trẻ em được đăng ký khai sinh, cha mẹ, người giám hộ hoặc người chăm sóc trẻ em phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đến, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường hoặc thị trấn.
Kết quả đăng ký Cơ quan này có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký thường trú và cấp sổ hộ khẩu cho cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú. Cơ quan này có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú và cấp sổ tạm trú cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã hoàn thành việc đăng ký tạm trú.

5. Hướng dẫn khai báo cư trú cho người không có thường trú, tạm trú

Theo Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, những người không có nơi thường trú hoặc tạm trú cần ngay lập tức khai báo thông tin cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú ở địa điểm hiện tại của họ.

Hướng dẫn khai báo cư trú cho người không có thường trú, tạm trú
Hướng dẫn khai báo cư trú cho người không có thường trú, tạm trú

Hướng dẫn khai báo nơi cư trú theo Điều 4 Nghị định 62/2021/NĐ-CP

Bước 1: Khai báo tại cơ quan đăng ký cư trú

Đến cơ quan quản lý cư trú để thực hiện khai báo. Cơ quan này bao gồm Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (theo Điều 2 Luật Cư trú).

Bước 2: Cung cấp thông tin cư trú

  • Cung cấp thông tin cơ bản bao gồm họ tên, số định danh cá nhân, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, quê quán, nơi ở hiện tại và ngày khai báo.
  • Cơ quan đăng ký cư trú sẽ kiểm tra thông tin qua trao đổi với người thân hoặc yêu cầu xác minh từ cơ quan, tổ chức liên quan. Nếu thông tin không chính xác, công dân phải khai báo lại.

Bước 3: Nhận giấy xác nhận và số định danh

Sau khi xác minh thông tin, cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp số định danh cá nhân nếu công dân chưa có, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp giấy xác nhận cư trú. Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ dựa trên giấy xác nhận và thông tin trên cơ sở dữ liệu để cấp giấy tờ liên quan.

Bước 4: Đăng ký thường trú hoặc tạm trú

Công dân phải thực hiện đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo Luật Cư trú. Nếu có thay đổi thông tin nhân thân, cần khai báo lại để cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia và cư trú.

6. Quyền và nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú

Quyền và nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú
Quyền và nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú

Quyền và nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú là những quyền lợi và trách nhiệm mà mỗi cá nhân phải thực hiện khi sinh sống tại địa chỉ đã đăng ký.

  • Quyền của công dân tại nơi cư trú bao gồm quyền được bảo vệ về an ninh, trật tự và an toàn tại nơi cư trú. Công dân cũng có quyền tham gia các hoạt động cộng đồng, sử dụng các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, và được hưởng các chế độ, chính sách xã hội tương ứng tại nơi mình đăng ký cư trú. Ngoài ra, công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến nơi ở, chẳng hạn như xác nhận cư trú hoặc bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
  • Nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú bao gồm việc tuân thủ các quy định pháp luật về cư trú như đăng ký thường trú, tạm trú đúng thời hạn. Công dân cũng có trách nhiệm duy trì an ninh, trật tự và vệ sinh chung tại nơi cư trú, đồng thời đóng góp vào các hoạt động xây dựng, phát triển cộng đồng. Ngoài ra, họ phải cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho cơ quan nhà nước khi có yêu cầu về cư trú.

Những quyền và nghĩa vụ này không chỉ đảm bảo cho công dân có một môi trường sống an toàn và lành mạnh, mà còn giúp cơ quan chức năng quản lý, bảo vệ quyền lợi của cá nhân và cộng đồng một cách hiệu quả.

7. Những vấn đề liên quan đến nơi cư trú

Những vấn đề liên quan đến nơi cư trú
Những vấn đề liên quan đến nơi cư trú

Những vấn đề liên quan đến nơi cư trú thường bao gồm các khía cạnh pháp lý, xã hội và hành chính mà mỗi cá nhân cần quan tâm và tuân thủ.

  • Vấn đề pháp lý: Việc đăng ký nơi cư trú, bao gồm cả thường trú và tạm trú, là yêu cầu bắt buộc theo quy định pháp luật. Việc không đăng ký hoặc chậm trễ trong việc khai báo nơi cư trú có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý như bị phạt tiền hoặc gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính khác như xin cấp giấy tờ tùy thân, đăng ký kết hôn, hay thực hiện các giao dịch dân sự.
  • Vấn đề xã hội: Nơi cư trú ảnh hưởng đến việc tiếp cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, và phúc lợi xã hội. Nếu cư trú không đúng nơi đăng ký, người dân có thể gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ này, chẳng hạn như không được hưởng các chế độ bảo hiểm y tế hoặc khó khăn trong việc chuyển trường cho con cái.
  • Vấn đề hành chính: Việc quản lý cư trú liên quan trực tiếp đến quản lý dân số và trật tự xã hội. Cơ quan chức năng cần thông tin chính xác về nơi cư trú để thực hiện các nhiệm vụ quản lý, từ việc cấp giấy tờ tùy thân đến quản lý an ninh trật tự và thực hiện các chính sách xã hội.

Những vấn đề này đòi hỏi mỗi cá nhân phải tuân thủ đúng quy định về cư trú, đồng thời nhận thức rõ trách nhiệm và quyền lợi của mình tại nơi cư trú. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn góp phần vào việc xây dựng một cộng đồng văn minh và trật tự.

8. Dịch vụ làm thẻ thường trú cho người nước ngoài tại AZTAX

AZTAX tự hào mang đến dịch vụ làm thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam, giúp bạn và gia đình có thể yên tâm định cư lâu dài với sự hỗ trợ toàn diện. Với kinh nghiệm sâu rộng trong lĩnh vực pháp lý và thủ tục cư trú, chúng tôi cam kết đồng hành cùng bạn từ giai đoạn chuẩn bị hồ sơ, tư vấn chi tiết, cho đến khi hoàn tất quá trình xin thẻ thường trú. Bằng quy trình được tối ưu hóa và đội ngũ chuyên gia tận tâm, AZTAX giúp giảm thiểu mọi rủi ro và thời gian chờ đợi, mang đến sự an toàn và hiệu quả trong việc định cư hợp pháp tại Việt Nam.

Dịch vụ làm thẻ thường trú cho người nước ngoài tại AZTAX
Dịch vụ làm thẻ thường trú cho người nước ngoài tại AZTAX

Lợi ích khi bạn sử dụng dịch vụ của AZTAX:

  • Kinh nghiệm sâu rộng: Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực làm thẻ thường trú, AZTAX am hiểu chi tiết các quy định pháp lý, đảm bảo hồ sơ của bạn được xử lý đúng quy định và không gặp rủi ro.
  • Quy trình đơn giản: AZTAX tối ưu hóa quy trình làm thẻ thường trú, giúp bạn hoàn thành mọi thủ tục một cách nhanh chóng và dễ dàng, từ việc chuẩn bị giấy tờ, hoàn thiện hồ sơ đến việc nộp tại cơ quan chức năng.
  • Hỗ trợ toàn diện: Chúng tôi cung cấp dịch vụ trọn gói bao gồm tư vấn, chuẩn bị hồ sơ và theo dõi quy trình xử lý. Đội ngũ của AZTAX luôn đồng hành cùng bạn để đảm bảo mọi yêu cầu được đáp ứng.
  • Xử lý nhanh chóng: Trong các trường hợp khẩn cấp, AZTAX có khả năng đẩy nhanh tiến độ xử lý hồ sơ, giúp bạn nhận thẻ thường trú đúng hạn mà vẫn đảm bảo tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật.
  • Dịch vụ khách hàng tận tâm: Đội ngũ hỗ trợ khách hàng của AZTAX luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và hỗ trợ bạn trong suốt quá trình làm thẻ thường trú.

Để giải đáp câu hỏi nơi cư trú là gì? và các quy định liên quan, AZTAX đã cung cấp những thông tin cần thiết về khái niệm nơi cư trú cùng các quy định pháp lý liên quan. Hy vọng rằng những chia sẻ trên sẽ giúp bạn nắm bắt rõ ràng hơn về chủ đề này. Để được hỗ trợ thêm, vui lòng liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn miễn phí nhé!

Xem thêm: Nơi ở hiện tại là gì?

Xem thêm: Địa chỉ thường trú tiếng anh là gì?

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon