Mẫu 02/QTT-TNCN là tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, được sử dụng để các cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đối với thu nhập mà mình nhận được trong năm. Tờ khai này giúp cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp hoặc hoàn thuế cho cá nhân. Dưới đây AZTAX sẽ hướng dẫn cách viết Mẫu 02/QTT-TNCN Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân chuẩn xác nhất 2025.
1. Mẫu 02/QTT-TNCN tờ khai quyết toán thuế TNCN
Mẫu 02/QTT-TNCN dành cho tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (dành cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công) hiện nay được quy định theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Lưu ý: Mẫu tờ khai này áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
2. Những khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế TNCN

Dựa trên Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, đã được sửa đổi và bổ sung bởi khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Sửa đổi các Luật về thuế năm 2014 và khoản 1 Điều 1 của Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012, quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công phải chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản có tính chất tương tự tiền lương, tiền công, cũng như các khoản phụ cấp và trợ cấp.
Tuy nhiên, có một số khoản phụ cấp và trợ cấp không phải chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
- Phụ cấp và trợ cấp dành cho người có công theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
- Phụ cấp liên quan đến quốc phòng và an ninh.
- Phụ cấp cho công việc độc hại, nguy hiểm tại các ngành, nghề hoặc nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
- Phụ cấp thu hút hoặc phụ cấp khu vực theo quy định pháp luật.
- Trợ cấp khẩn cấp, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác liên quan đến bảo hiểm xã hội.
- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Các khoản trợ cấp mang tính bảo trợ xã hội và các phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
3. Hướng dẫn viết Mẫu 02/QTT-TNCN Tờ khai quyết toán thuế TNCN

Hướng dẫn kê khai Mẫu 02/QTT-TNCN chi tiết như sau:
Phần thông tin chung
[01] Kỳ tính thuế: Ghi theo năm của kỳ thực hiện khai thuế. Nếu cá nhân quyết toán thuế không trọn năm dương lịch (ví dụ: cá nhân nước ngoài quyết toán thuế trước ngày 31/12, hoặc cá nhân quyết toán thuế năm tính thuế đầu tiên từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam), ghi rõ tháng bắt đầu và tháng kết thúc của kỳ khai quyết toán thuế. [02] Lần đầu: Nếu đây là lần khai thuế đầu tiên, đánh dấu “x” vào ô vuông. [03] Bổ sung lần thứ: Nếu khai bổ sung sau lần đầu, ghi số lần khai bổ sung vào ô trống. Số lần khai bổ sung được ghi bằng các chữ số tự nhiên (1, 2, 3,…).Tờ khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo:
Cá nhân có yêu cầu miễn giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo và kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công thì tích chọn vào ô trống.
Phần kê khai các chỉ tiêu trong bảng
[20] Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) phát sinh trong kỳ: Tổng thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập phát sinh tại Việt Nam và nước ngoài. Công thức: [20] = [21] + [23]. [21] Tổng TNCT phát sinh tại Việt Nam: Là tổng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác phát sinh tại Việt Nam, bao gồm thu nhập chịu thuế miễn theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có). [22] Tổng TNCT tại Việt Nam được miễn giảm theo Hiệp định: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công, được miễn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có). [23] Tổng TNCT phát sinh ngoài Việt Nam: Là tổng thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công. [24] Số người phụ thuộc: Là số lượng người phụ thuộc đã đăng ký và được tính giảm trừ gia cảnh trong năm tính thuế. [25] Các khoản giảm trừ: Tổng các khoản giảm trừ, bao gồm giảm trừ cho bản thân, người phụ thuộc, từ thiện, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nghề nghiệp, và các khoản đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện. Công thức: [25] = [26] + [27] + [28] + [29] + [30]. [26] Cho bản thân cá nhân: Là khoản giảm trừ cho bản thân theo quy định trong kỳ tính thuế. [27] Cho người phụ thuộc: Là khoản giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định trong kỳ tính thuế. [28] Từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Là các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học của kỳ tính thuế. [29] Các khoản đóng bảo hiểm được trừ: Các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nghề nghiệp được trừ theo quy định trong kỳ tính thuế. [30] Khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện: Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện, tối đa không quá 12 triệu đồng/năm. [31] Tổng thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế sau khi trừ đi các khoản miễn giảm. Công thức: [31] = [20] – [22] – [25]. [32] Tổng số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phát sinh trong kỳ: Thuế phải nộp căn cứ vào thu nhập tính thuế. Công thức: [32] = [31] x Thuế suất theo biểu thuế lũy tiến. [33] Tổng số thuế đã nộp trong kỳ: Tổng thuế đã nộp, bao gồm thuế đã khấu trừ và thuế đã nộp tự khai. Công thức: [33] = [34] + [35] + [36] – [37] – [38]. [34] Số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trả thu nhập: Là tổng số thuế mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ từ tiền lương, tiền công của cá nhân. Con số này phải dựa trên chứng từ khấu trừ thuế do tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp. [35] Số thuế đã nộp trong năm không qua tổ chức trả thu nhập: Là số thuế mà cá nhân trực tiếp kê khai và nộp cho cơ quan thuế mà không qua tổ chức trả thu nhập. Con số này căn cứ vào giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của cá nhân. [36] Số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ (nếu có): Nếu cá nhân có thu nhập từ nước ngoài và đã nộp thuế tại quốc gia đó, số thuế này sẽ được trừ khỏi số thuế phải nộp tại Việt Nam. Mức trừ tối đa là số thuế phải nộp tương ứng với tỷ lệ thu nhập nhận được từ nước ngoài so với tổng thu nhập toàn cầu, nhưng không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam. [37] Số thuế đã khấu trừ, đã nộp ở nước ngoài trùng do quyết toán vắt năm: Đây là số thuế đã nộp ở nước ngoài bị trùng do quyết toán vắt năm. Số thuế này sẽ được cá nhân tự xác định nếu đã khai và nộp tại nước ngoài trong năm tính thuế thứ nhất. [38] Số thuế đã nộp trong năm không qua tổ chức trả thu nhập trùng do quyết toán vắt năm: Nếu cá nhân đã nộp thuế không qua tổ chức trả thu nhập trong năm tính thuế thứ nhất và có số thuế trùng do quyết toán vắt năm, số thuế này sẽ được ghi vào chỉ tiêu này. [39] Tổng số thuế TNCN được giảm trong kỳ: Tổng số thuế được giảm, bao gồm cả giảm do quyết toán vắt năm và các lý do khác. Công thức: [39] = [40] + [41]. [40] Số thuế phải nộp trùng do quyết toán vắt năm:Đây là số thuế phải nộp trong trường hợp quyết toán thuế bị trùng do vắt năm. Trong trường hợp này, cá nhân cần xác định và ghi số thuế trùng do quyết toán vắt năm tại tổ chức đã thực hiện khấu trừ thuế. Đây là số thuế mà cá nhân đã nộp nhưng bị tính trùng trong việc quyết toán thuế từ năm trước. [41] Tổng số thuế TNCN được giảm khác:
Đây là số thuế thu nhập cá nhân được giảm theo các quy định khác của pháp luật, không bao gồm việc giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế. Số thuế giảm này có thể là các trường hợp giảm thuế theo các chính sách khuyến khích khác của cơ quan nhà nước hoặc pháp luật hiện hành. [42] Tổng số thuế còn phải nộp trong kỳ: Số thuế còn phải nộp sau khi tính các khoản đã nộp và giảm trừ. Công thức: [42] = [32] – [33] – [39] (nếu kết quả lớn hơn 0). [43] Số thuế được miễn do cá nhân có số tiền thuế phải nộp sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống: Cá nhân chỉ ghi số thuế được miễn khi số thuế còn phải nộp nhỏ hơn hoặc bằng 50.000 đồng. [44] Tổng số thuế nộp thừa trong kỳ: Nếu cá nhân đã nộp thừa thuế, ghi số thuế thừa vào chỉ tiêu này. [45] Tổng số thuế đề nghị hoàn trả: Nếu có thuế nộp thừa và yêu cầu hoàn, ghi vào chỉ tiêu này. Công thức: [45] = [46] + [47]. [46] Số thuế hoàn trả cho người nộp thuế: Số thuế nộp thừa yêu cầu hoàn lại cho cá nhân. [47] Số thuế bù trừ cho các khoản phải nộp ngân sách nhà nước khác: Số thuế nộp thừa được bù trừ cho các khoản khác phải nộp vào ngân sách nhà nước, không vượt quá số thuế đề nghị hoàn trả. [48] Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau: Tổng số thuế được bù trừ cho kỳ sau, nếu có. Công thức: [48] = [44] -[45]
4. Hướng dẫn nộp tờ khai 02/QTT-TNCN Online năm 2025 nhanh nhất?
Quy trình nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (mẫu 02/QTT-TNCN) Online năm 2025 được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tạo tài khoản và truy cập hệ thống trực tuyến
Truy cập Cổng Dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/, tiến hành đăng ký tài khoản hoặc đăng nhập nếu đã có tài khoản.
- Nhấp vào “Đăng ký tài khoản” và điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
- Sau khi đăng ký thành công, sử dụng tên đăng nhập và mật khẩu để đăng nhập vào hệ thống.
- Nhập mã OTP được gửi về số điện thoại đã đăng ký, sau đó nhấn “Xác nhận”.
- Truy cập mục “Quyết toán thuế” → chọn “Kê khai trực tuyến”.
Bước 2: Chuyển hướng đến hệ thống kê khai
Hệ thống sẽ tự động điều hướng sang https://canhan.gdt.gov.vn/ để tiếp tục quá trình kê khai.
Bước 3: Nhấp vào “Quyết toán thuế” → chọn “Kê khai thuế trực tuyến”.
- Hệ thống sẽ hiển thị bảng “Chọn thông tin tờ khai”, tự động điền thông tin theo dữ liệu của người nộp thuế đã đăng ký. Kiểm tra lại thông tin và đảm bảo tính chính xác trước khi tiếp tục các bước tiếp theo.
- Tại mục chọn tờ khai, người nộp thuế chọn tờ khai 02/QTT-TNCN – Tờ khai quyết toán thuế TNCN (TT80/2021).
- Tiếp theo, chọn ô phù hợp với trường hợp quyết toán thuế, bao gồm một trong ba tình huống sau:
Trường hợp 1 (TH1): Người nộp thuế có một nguồn thu nhập duy nhất và tự kê khai thuế trong năm. Nguồn thu nhập này có thể đến từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam hoặc từ nước ngoài (không bị khấu trừ tại nguồn). Sau đó, chọn cơ quan thuế đã trực tiếp khai thuế trong năm tại mục “Cục thuế” tương ứng.
Trường hợp 2 (TH2): Người nộp thuế có từ hai nguồn thu nhập trở lên trong năm, bao gồm cả thu nhập thuộc diện tự khai thuế và thu nhập từ tổ chức đã khấu trừ thuế tại nguồn. Trong trường hợp này, người nộp thuế cần tự kê khai chi tiết từng nguồn thu nhập cùng các thông tin liên quan theo bảng hướng dẫn dưới đây.
Trường hợp 3 (TH3): Người nộp thuế không tự kê khai thuế trong năm mà chỉ có thu nhập đã được tổ chức chi trả thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn. Trong trường hợp này, cần khai báo thông tin liên quan đến việc thay đổi nơi làm việc (nếu có).
Bước 4: Điền tờ khai quyết toán thuế 02/QTT-TNCN
Tiến hành kê khai thông tin theo hướng dẫn chi tiết trên hệ thống để hoàn tất tờ khai quyết toán thuế.
Bước 5: Xuất file tờ khai
Nhấn “Kết xuất XML” để tải về file tờ khai đã điền đầy đủ thông tin trên máy tính.
Bước 6: Chọn “Nộp tờ khai” sau đó nhập “Mã kiểm tra” để xác thực nộp tờ khai và nhấn chọn “Tiếp tục”
Bước 7: Xuất và in tờ khai
Sau khi chọn “Kết xuất XML“, hệ thống sẽ tạo file tờ khai ở định dạng XML. Người nộp thuế cần nhấn “In tờ khai” và nộp cho cơ quan thuế để hoàn thiện hồ sơ khấu trừ.
5. 04 trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế
Theo điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải tự kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau:
- Có số thuế cần nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa muốn hoàn lại hoặc bù trừ cho kỳ khai thuế sau, trừ các trường hợp:
- Số thuế phải nộp thêm của từng năm không quá 50.000 đồng.
- Số thuế phải nộp thấp hơn số đã tạm nộp và không yêu cầu hoàn hoặc bù trừ cho kỳ sau.
- Có thu nhập từ hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị và thu nhập vãng lai ở các nơi khác trung bình mỗi tháng không quá 10 triệu đồng đã khấu trừ 10% thuế TNCN, nếu không yêu cầu quyết toán thì không cần quyết toán phần thu nhập này.
- Được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện) hoặc bảo hiểm không bắt buộc có tích lũy phí bảo hiểm mà thuế TNCN đã được khấu trừ 10% trên khoản tiền bảo hiểm thì không phải quyết toán đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên, nhưng trong 12 tháng liên tiếp kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam lại đủ 183 ngày trở lên.
- Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải quyết toán thuế trước khi xuất cảnh. Nếu chưa tự quyết toán thì có thể ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc cá nhân, tổ chức khác thực hiện thay. Đơn vị nhận ủy quyền sẽ chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp hoặc số thuế được hoàn của cá nhân.
Nếu tổ chức trả thu nhập hoặc cá nhân, tổ chức khác nhận ủy quyền quyết toán thuế thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập cá nhân cần nộp thêm hoặc số thuế nộp thừa được hoàn lại của người nộp thuế.
- Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thuộc diện được giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc bệnh hiểm nghèo gây ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay. Thay vào đó, họ phải tự kê khai và quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế theo đúng quy định.
6. Kỳ tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công như thế nào?

Dựa trên Điều 7 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 của Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2012, quy định về kỳ tính thuế như sau:
Điều 7. Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c) Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Theo các quy định nêu trên, kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ được xác định theo năm.
Đối với cá nhân không cư trú, kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
7. Có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi đã nghỉ việc tại thời điểm quyết toán thuế TNCN?

Theo quy định tại tiết d.2, điểm d, khoản 6, Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập trong các trường hợp sau:
Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
…
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
…
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
…
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
Theo đó, khi ủy quyền quyết toán thuế, cá nhân phải vẫn còn làm việc tại doanh nghiệp đó. Nếu không còn làm việc tại doanh nghiệp, cá nhân không được phép ủy quyền.
Ngoài ra, tại tiểu mục 1, Mục I của Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, Tổng cục Thuế cũng hướng dẫn rằng nếu cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên và không đáp ứng đủ điều kiện để ủy quyền quyết toán thuế, thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế. Điều này áp dụng khi cá nhân có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa và muốn đề nghị hoàn lại hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Việc hiểu rõ và chính xác cách sử dụng Mẫu 02/QTT-TNCN không chỉ giúp cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn mà còn đảm bảo quyền lợi về việc hoàn thuế, tránh những rắc rối trong quá trình quyết toán thuế. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay đến AZTAX qua HOTLINE: 0932383089 để được tư vấn kịp thời và chính xác nhất!