Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản dành cho người mới

Hạch toán kế toán xây dựng cơ bản

Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm độc đáo so với các lĩnh vực khác, do đây là một trong những ngành nghề phức tạp và đòi hỏi tính chuyên môn cao. Vậy kế toán xây dựng cơ bản là gì? Công việc hạch toán kế toán đầu tư xây dựng cơ bản tại doanh nghiệp như thế nào? Hãy cùng AZTAX khám phá chi tiết về loại hình kế toán này trong bài viết dưới đây.

1. Kế toán xây dựng cơ bản là gì?

Kế toán xây dựng cơ bản là gì?
Kế toán xây dựng cơ bản là gì?

Kế toán xây dựng không chỉ đảm nhiệm việc bóc tách toàn bộ chi phí để hạch toán dựa trên giá trị dự toán của dự án do đơn vị trúng thầu mà còn phụ trách các vấn đề liên quan đến thuế trong lĩnh vực xây dựng. Quá trình bóc tách này nhằm giúp đơn vị nắm được những chi phí trong dự toán và từ đó kế toán dễ dàng hạch toán chính xác.

Đối với kế toán thuế trong công ty xây dựng, nhiệm vụ không chỉ giới hạn ở việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà còn liên quan đến khai báo thuế trong doanh nghiệp xây dựng. Việc này là trách nhiệm của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng.

Với vai trò là cầu nối giữa doanh nghiệp xây dựng và Nhà nước, kế toán thuế trong công ty xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp quản lý các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng một cách hiệu quả hơn.

Công việc này đòi hỏi kế toán phải am hiểu sâu về lĩnh vực xây lắp, bao gồm dự toán chi phí, quản lý nguyên vật liệu, nhân công và các phương pháp thi công. Hiểu biết chi tiết về các yếu tố này giúp kế toán xây dựng quản lý và hạch toán chính xác các chi phí và doanh thu liên quan đến các dự án xây dựng, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động đầu tư xây dựng của doanh nghiệp.

2. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là gì?

Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là gì?
Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là gì?

Căn cứ theo khoản 5 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định như sau:

Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

Theo đó, chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình và dự án đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, cùng các dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.

3. Hướng dẫn hạch toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản

Nghiệp vụ hạch toán của kế toán xây dựng cơ bản
Nghiệp vụ hạch toán của kế toán xây dựng cơ bản

3.1 Trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) theo phương thức tự làm

Trong trường hợp doanh nghiệp quyết định tự thực hiện dự án xây dựng, điều này chỉ được thực hiện khi Chủ đầu tư đáp ứng đủ năng lực và điều kiện phù hợp với loại dự án, loại và cấp công trình, cũng như các công việc cụ thể.

Khi sử dụng lực lượng lao động của chính mình để thực hiện dự án xây dựng, tất cả các chi phí liên quan đến quá trình thực hiện dự án sẽ được ghi nhận trong tài khoản 2412 – Xây dựng cơ bản. Việc kế toán đầu tư xây dựng cơ bản thường được thực hiện trong cùng một hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp. Hướng dẫn chi tiết về việc hạch toán kế toán kế toán xây dựng cơ bản cụ thể được áp dụng trong trường hợp đầu tư xây dựng công trình theo phương thức tự làm.

Chi phí thực tế phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được phản ánh như sau:

Tất cả các khoản chi phí liên quan đến việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm chi phí khảo sát, thiết kế, tiền lương cho công nhân xây lắp, khấu hao máy móc thiết bị thi công, chi phí quản lý dự án… đều được kế toán hạch toán vào tài khoản 241. Khi phát sinh chi phí thì kế toán ghi:

  • Nợ TK 2412: Giá trị xây dựng cơ bản chưa bao gồm thuế GTGT.
  • Nợ TK 1332: Số tiền thuế GTGT được khấu trừ.
  • Có các tài khoản khác như TK 111, 112, 152, 334…

Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi phát sinh chi phí thì kế toán hạch toán:

  • Nợ TK 2412: Giá trị xây dựng cơ bản chưa tính thuế GTGT.
  • Nợ TK 1332: Số tiền thuế GTGT đã được khấu trừ.
  • Các tài khoản khác như TK 111, 112, 152, 334…

Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, khi phát sinh chi phí thì kế toán hạch toán:

  • Nợ TK 2412: Trị giá xây dựng cơ bản dở dang bao gồm thuế GTGT.
  • Có các tài khoản khác như TK 111, 112, 152, 334…

Sau khi công trình xây dựng hoàn thành và quyết toán vốn đầu tư được phê duyệt, kế toán thực hiện các bước sau:

Ghi tăng giá trị các loại tài sản sau khi đầu tư và giảm chi phí xây dựng cơ bản. Xem xét nguồn và mục đích đầu tư để ghi nhận bút toán chuyển nguồn.

Trong trường hợp TSCĐ hình thành dùng vào sản xuất, kinh doanh bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (ngân sách cấp) hoặc quỹ đầu tư phát triển và khi quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán ghi:

  • Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
  • Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
  • Có TK 411: Vốn đầu tư của chủ sở hữu

Trong trường hợp TSCĐ hình thành bằng Quỹ phúc lợi và dùng vào mục đích phúc lợi, khi chủ đầu tư duyệt quyết toán vốn đầu tư, kế toán ghi:

  • Nợ TK 3532: Quỹ phúc lợi
  • Có TK 3533: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ

Ví dụ: Hạch toán chi phí xây dựng và quyết toán công trình

Công ty XYZ kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Công ty có đầu tư xây dựng một nhà kho mới theo phương pháp thuê ngoài, kế toán đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện trên cùng hệ thống sổ kế toán. Trong tháng 5/20XX, công ty XYZ có các số liệu sau:

Số liệu đầu kỳ:

  • Số dư đầu tháng TK 2412 – Nhà kho: 250.000.000 đ

Chi phí phát sinh trong tháng:

Các chi phí phát sinh trong tháng liên quan đến công trình nhà kho tập hợp được là 350.000.000 đ, gồm:

  • Nguyên vật liệu: 200.000.000 đ
  • Công cụ dụng cụ: 50.000.000 đ
  • Tiền lương phải trả cho công nhân viên: 60.000.000 đ
  • Trích các khoản bảo hiểm theo tỷ lệ 23,5% tính vào chi phí
  • Chi phí khác trả bằng tiền mặt: 22.250.000 đ

Cuối kỳ:

Cuối tháng, công trình nhà kho hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Giá quyết toán được duyệt bằng 95% chi phí thực tế, 5% vượt mức không tính vào nguyên giá. Biết tài sản được hình thành từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Công ty XYZ áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Đáp án:

Tập hợp chi phí phát sinh trong tháng liên quan đến công trình nhà kho, kế toán ghi:

  • Nợ TK 2412 – Nhà kho: 350.000.000
  • Có TK 152: 200.000.000
  • Có TK 153: 50.000.000
  • Có TK 334: 60.000.000
  • Có TK 338: 14.100.000 (60.000.000 x 23,5%)
  • Có TK 111: 22.250.000

Cuối tháng, công trình hoàn thành bàn giao, kế toán ghi:

  • Nợ TK 211: 665.000.000 (700.000.000 x 95%)
  • Nợ TK 632: 35.000.000 (700.000.000 x 5%)
  • Có TK 2412 – Nhà kho: 700.000.000

Đồng thời, kế toán ghi nhận bút toán kết chuyển nguồn vốn:

  • Nợ TK 441: 665.000.000
  • Có TK 411: 665.000.000

3.2 Trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) theo phương giao thầu

Khi đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu, doanh nghiệp cần tuân thủ nguyên tắc lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật xây dựng. Mục tiêu là chọn được nhà thầu có đủ năng lực, cung cấp sản phẩm và dịch vụ xây dựng phù hợp, với giá dự thầu hợp lý, đồng thời đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án.

Khi nhận khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành từ bên nhận thầu, dựa trên hợp đồng xây dựng, biên bản nghiệm thu và hóa đơn, kế toán ghi:

  • Nợ TK 2412: Giá trị khối lượng công việc xây dựng và lắp đặt
  • Nợ TK 1332: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
  • Có TK 331: Phải trả cho người bán

Khi mua thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản và nhập kho, dựa trên hóa đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi:

  • Nợ TK 152: Giá trị thiết bị đầu tư XDCB nhập kho
  • Nợ TK 1332: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
  • Có TK 331: Phải trả cho người bán

Trường hợp mua thiết bị không cần lắp đặt và chuyển thẳng đến địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, kế toán ghi:

  • Nợ TK 2412: Chi phí về thiết bị giao cho bên nhận thầu
  • Nợ TK 1332: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
  • Có TK 331: Phải trả cho người bán

Khi bên nhận thầu hoàn thành công việc lắp đặt và được nghiệm thu, giá trị thiết bị đưa đi lắp mới được tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản cùng với chi phí lắp đặt, kế toán ghi:

  • Nợ TK 2412: Giá trị thiết bị đưa đi lắp đã được nghiệm thu
  • Có TK 152 (chi tiết đưa đi lắp)

Khi phát sinh các chi phí khác để phục vụ cho việc thực hiện dự án, kế toán ghi:

  • Nợ TK 2412: Chi phí khác
  • Nợ TK 1332: Tiền thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
  • Có TK 111, 112, 331…

Khoản tiền phạt nhà thầu doanh nghiệp thu được, kế toán ghi:

  • Nợ TK 112, 331: Trị giá tiền phạt thu được
  • Có TK 2412: Trị giá tiền phạt thu được

Khi công trình hoàn thành và việc nghiệm thu tổng thể đã hoàn tất, tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng, kế toán ghi như sau:

  • Nợ TK 211, 213, 217
  • Nợ TK 1557: Thành phẩm bất động sản (nếu có)
  • Có TK 241: Giá được duyệt hoặc giá tạm tính

Ví dụ: Hạch toán chi phí xây dựng và quyết toán công trình theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Công ty XYZ kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Công ty XYZ ký hợp đồng xây dựng một nhà máy sản xuất mới với Công ty xây lắp Y. Công trình được khởi công vào tháng 09/20XX. Số dư đầu tháng 11/20XX của một số tài khoản như sau:

  • TK 2412 – Nhà máy: 600.000.000 đ
  • TK 331 – DN Y (Số dư Nợ): 200.000.000 đ

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 11/20XX:

  • Ngày 03/11: Công ty XYZ mua máy móc đầu tư XDCB không cần lắp đặt liên quan đến công trình nhà máy, nhập kho trị giá 88.000.000 đ (bao gồm 10% thuế GTGT), chưa thanh toán tiền cho công ty N.
  • Ngày 08/11: Công ty XYZ xuất kho máy móc cần lắp đặt đến địa điểm thi công, giao cho công ty xây lắp Y. Máy móc cần lắp có giá trị ghi sổ là 150.000.000 đ.
  • Ngày 25/11: Công ty XYZ xuất kho máy móc không cần lắp đặt mua ngày 03/11 đến địa điểm thi công, giao cho công ty xây lắp Y.
  • Ngày 28/11: Công ty xây lắp Y hoàn thành công trình nhà máy. Tổng số tiền còn phải thanh toán của các hạng mục còn lại cho công ty Y là 440.000.000 đ (bao gồm 10% thuế GTGT). Biết công trình này được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư XDCB.
  • Ngày 30/11: Công ty XYZ chuyển khoản thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty xây lắp Y.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên.

Đáp án:

  • Nhập kho máy móc đầu tư XDCB không cần lắp đặt:
    • Nợ TK 152: 80.000.000
    • Nợ TK 1332: 8.000.000
    • Có TK 331 – DN N: 88.000.000
  • Xuất kho máy móc cần lắp đặt đến địa điểm thi công giao cho công ty xây lắp Y:
    • Nợ TK 152 (Máy móc đưa đi lắp): 150.000.000
    • Có TK 152 (Máy móc trong kho): 150.000.000
  • Xuất kho máy móc không cần lắp đặt đến địa điểm thi công giao cho công ty xây lắp Y:
    • Nợ TK 2412 – Nhà máy: 80.000.000
    • Có TK 152: 80.000.000
  • Số tiền phải trả cho công ty xây lắp Y:
    • Nợ TK 2412 – Nhà máy: 400.000.000
    • Nợ TK 1332: 40.000.000
    • Có TK 331 – DN Y: 440.000.000
  • Giá trị máy móc đưa đi lắp đặt đã hoàn thành:
    • Nợ TK 2412 – Nhà máy: 150.000.000
    • Có TK 152 (Máy móc đưa đi lắp): 150.000.000
  • Ghi tăng TSCĐ hình thành qua đầu tư:
    • Nợ TK 2111: 1.230.000.000
    • Có TK 2412: 1.230.000.000
  • Đồng thời, ghi nhận bút toán kết chuyển nguồn vốn:
    • Nợ TK 441: 1.230.000.000
    • Có TK 411: 1.230.000.000
  • Chuyển khoản thanh toán tiền cho công ty xây lắp Y:
    • Nợ TK 331 – DN Y: 240.000.000
    • Có TK 1121: 240.000.000

4. Các hình thức đầu tư xây dựng cơ bản

Các hình thức đầu tư xây dựng cơ bản
Các hình thức đầu tư xây dựng cơ bản

Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án

Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu và trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện các công việc như khảo sát, thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời thầu và tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu. Sau khi ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu xây lắp, tổ chức tư vấn đã được lựa chọn sẽ tiếp tục giám sát và quản lý quá trình thi công, đảm bảo tiến độ và chất lượng dự án.

Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án

Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng với một tổ chức tư vấn để thay mặt mình làm chủ nhiệm điều hành dự án. Tổ chức này sẽ chịu trách nhiệm giao dịch và ký kết hợp đồng với các đơn vị khảo sát, thiết kế, cung ứng vật tư và thiết bị để thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình thực hiện dự án. Đồng thời, tổ chức tư vấn này sẽ giám sát và quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án, đặc biệt là các dự án có quy mô lớn, thời gian xây dựng dài và kỹ thuật xây dựng phức tạp.

Hình thức chìa khóa trao tay

Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu để chọn một tổng thầu xây dựng, chịu trách nhiệm toàn bộ công việc trong quá trình thực hiện dự án. Chủ đầu tư chỉ cần phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, nghiệm thu và nhận bàn giao khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng. Hình thức này thường áp dụng cho các công trình nhà ở, dân dụng và sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ và kỹ thuật xây dựng đơn giản.

Hình thức tự làm

Chủ đầu tư sử dụng lực lượng có thẩm quyền hành nghề xây dựng để thực hiện khối lượng xây lắp công trình. Hình thức này thường áp dụng cho các công trình sửa chữa, cải tạo quy mô nhỏ, hoặc các công trình chuyên ngành đặc biệt như xây dựng nông, lâm nghiệp.

5. Công việc của kế toán đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp

Công việc của kế toán xây dựng cơ bản
Công việc của kế toán xây dựng cơ bản

Nhiệm vụ của mọi doanh nghiệp (DN) là thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Tuy nhiên, khi thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) để tạo ra hoặc bổ sung cơ sở vật chất và kỹ thuật, nhằm tăng cường năng lực hoạt động SXKD, doanh nghiệp còn phải quản lý hoạt động đầu tư XDCB và quản lý vốn đầu tư. Điều này có nghĩa là DN đóng vai trò như một chủ đầu tư.

Thực tế những năm qua cho thấy vấn đề thất thoát vốn đầu tư XDCB đã xảy ra khá nghiêm trọng. Nguyên nhân có thể do nhiều yếu tố, nhưng không thể không kể đến những tồn tại và bất cập trong công tác quản lý. Kế toán, với vai trò là một công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu, cần được tổ chức và vận hành sao cho đáp ứng được yêu cầu quản lý, góp phần tăng cường hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB.

Công việc kế toán của đơn vị chủ đầu tư nói chung và kế toán đầu tư XDCB trong DN nói riêng bao gồm các nhiệm vụ sau:

  • Kế toán nguồn vốn đầu tư.
  • Kế toán sử dụng vốn đầu tư, trong đó trọng tâm là kế toán chi phí thực hiện đầu tư (kế toán chi phí đầu tư XDCB).
  • Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán vốn đầu tư.

Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và xác định hiệu quả của dự án. Hy vọng với những nội dung trên sẽ giúp ích cho bạn hiểu rõ hơn về kế toán đầu tư xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp. Nếu còn thắc mắc, hãy liên hệ ngay với AZTAX để được tư vấn nhanh chóng và tận tâm.

6. Bài tập kế toán đầu tư xây dựng cơ bản có lời giải

6.1 Bài tập kế toán xây dựng cơ bản về kho vật liệu

Công ty Xây dựng ABC đang thực hiện một dự án xây dựng nhà ở. Công ty cần quản lý kho vật liệu để đảm bảo việc thi công diễn ra thuận lợi và hiệu quả. Bạn được giao nhiệm vụ lập báo cáo kế toán cho kho vật liệu tháng 7 năm 2024. Dưới đây là thông tin liên quan:

Thông tin ban đầu:

  • Số dư đầu kỳ:
    • Xi măng: 100 tấn, đơn giá 1.200.000 VNĐ/tấn.
    • Cát: 200 m³, đơn giá 500.000 VNĐ/m³.
    • Sắt thép: 50 tấn, đơn giá 15.000.000 VNĐ/tấn.
  • Phát sinh trong kỳ:
    • Ngày 05/07: Nhập 50 tấn xi măng, đơn giá 1.250.000 VNĐ/tấn.
    • Ngày 10/07: Xuất 30 tấn cát phục vụ công trình.
    • Ngày 15/07: Nhập 100 m³ cát, đơn giá 520.000 VNĐ/m³.
    • Ngày 20/07: Xuất 10 tấn sắt thép cho công trình.
    • Ngày 25/07: Nhập 20 tấn sắt thép, đơn giá 14.500.000 VNĐ/tấn.
    • Ngày 30/07: Xuất 20 tấn xi măng cho công trình.

Yêu cầu:

  1. Lập bảng nhập, xuất, tồn kho vật liệu tháng 7 năm 2024.
  2. Tính giá trị tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền.

Lời giải:

Lập bảng nhập, xuất, tồn kho:

Ngày Loại vật liệu Số lượng nhập Đơn giá nhập Thành tiền nhập Số lượng xuất Đơn giá xuất Thành tiền xuất Số lượng tồn Đơn giá tồn Thành tiền tồn
Đầu kỳ Xi măng 100 1.200 120.000
05/07 Xi măng 50 1.250 62.500 150
10/07 Cát 30 500 15.000 170
15/07 Cát 100 520 52.000 270
20/07 Sắt thép 10 15.000 150.000 60
25/07 Sắt thép 20 14.500 290.000 70
30/07 Xi măng 20 1.200 24.000 130

Đơn vị tiền tệ: 1000 VND

Tính giá trị tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền:

Công thức: Đơn giá bình quân gia quyền = (Tổng giá trị tồn đầu kỳ + Tổng giá trị nhập trong kỳ) / (Tổng số lượng tồn đầu kỳ + Tổng số lượng nhập trong kỳ)

  • Xi măng: Đơn giá bình quân = (120.000.000 + 62.500.000) / (100 + 50) = 182.500.000 / 150 = 1.216.667 VNĐ/tấn
  • Cát: Đơn giá bình quân = (100.000.000 + 52.000.000) / (200 + 100) = 152.000.000 / 300 = 506.667 VNĐ/m³
  • Sắt thép: Đơn giá bình quân = (750.000.000 + 290.000.000) / (50 + 20) = 1.040.000.000 / 70 = 14.857.143 VNĐ/tấn

Kết quả:

  • Xi măng:
    • Tồn cuối kỳ: 130 tấn
    • Giá trị tồn: 130 * 1.216.667 = 158.166.710 VNĐ
  • Cát:
    • Tồn cuối kỳ: 270 m³
    • Giá trị tồn: 270 * 506.667 = 136.800.090 VNĐ
  • Sắt thép:
    • Tồn cuối kỳ: 60 tấn
    • Giá trị tồn: 60 * 14.857.143 = 891.428.580 VNĐ

6.2 Bài tập kế toán xây lắp có lời giải

Công ty Xây dựng XYZ đang thực hiện dự án xây dựng một tòa nhà văn phòng. Bạn được giao nhiệm vụ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 7/2024 và lập báo cáo kết quả kinh doanh. Dưới đây là thông tin liên quan:

Thông tin ban đầu:

  • Số dư đầu kỳ:
    • Tài khoản Tiền mặt (TK 111): 200.000.000 VNĐ.
    • Tài khoản Nguyên vật liệu (TK 152): 500.000.000 VNĐ.
    • Tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154): 300.000.000 VNĐ.
    • Tài khoản Vay ngắn hạn (TK 311): 100.000.000 VNĐ.
  • Phát sinh trong kỳ:
    • Ngày 05/07: Nhập kho vật liệu từ nhà cung cấp, trị giá 200.000.000 VNĐ, chưa thanh toán.
    • Ngày 10/07: Xuất kho vật liệu sử dụng cho công trình, trị giá 150.000.000 VNĐ.
    • Ngày 15/07: Chi tiền mặt trả nợ nhà cung cấp, số tiền 100.000.000 VNĐ.
    • Ngày 20/07: Nhận khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng, số tiền 50.000.000 VNĐ.
    • Ngày 25/07: Chi phí nhân công trực tiếp chi trả bằng tiền mặt, số tiền 80.000.000 VNĐ.
    • Ngày 30/07: Chi phí sản xuất chung phát sinh, chưa thanh toán, số tiền 20.000.000 VNĐ.

Yêu cầu:

  • Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung.
  • Lập báo cáo kết quả kinh doanh tháng 7/2024.

Lời giải:

Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung:

Ngày Số hiệu tài khoản Nợ Số hiệu tài khoản Có Số tiền Diễn giải
05/07 152 331 200.000 Nhập kho vật liệu từ nhà cung cấp
10/07 154 152 150.000 Xuất kho vật liệu sử dụng cho công trình
15/07 331 111 100.000 Chi tiền mặt trả nợ nhà cung cấp
20/07 111 311 50.000 Nhận khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng
25/07 154 111 80.000 Chi phí nhân công trực tiếp chi trả bằng tiền mặt
30/07 627 331 20.000 Chi phí sản xuất chung phát sinh, chưa thanh toán

Đơn vị tiền tệ: 1000 VND

Lập báo cáo kết quả kinh doanh tháng 7/2024:

  • Doanh thu: 0 VNĐ (chưa phát sinh doanh thu trong kỳ)
  • Giá vốn hàng bán: 0 VNĐ (chưa có sản phẩm hoàn thành)
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp:
    • Chi phí nhân công trực tiếp: 80.000.000 VNĐ
    • Chi phí sản xuất chung: 20.000.000 VNĐ
    • Tổng chi phí: 100.000.000 VNĐ
  • Lợi nhuận trước thuế: 100.000.000 VNĐ (do chưa có doanh thu, chỉ có chi phí phát sinh)

Tóm tắt biến động các tài khoản chính:

  • Tiền mặt (TK 111):
    • Số dư đầu kỳ: 200.000.000 VNĐ
    • Phát sinh tăng: 50.000.000 VNĐ (Nhận vay ngắn hạn)
    • Phát sinh giảm: 180.000.000 VNĐ (Chi trả nợ nhà cung cấp và chi phí nhân công)
    • Số dư cuối kỳ: 70.000.000 VNĐ
  • Nguyên vật liệu (TK 152):
    • Số dư đầu kỳ: 500.000.000 VNĐ
    • Phát sinh tăng: 200.000.000 VNĐ (Nhập kho vật liệu)
    • Phát sinh giảm: 150.000.000 VNĐ (Xuất kho vật liệu)
    • Số dư cuối kỳ: 550.000.000 VNĐ3.
  • Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154):
    • Số dư đầu kỳ: 300.000.000 VNĐ
    • Phát sinh tăng: 150.000.000 VNĐ (Xuất kho vật liệu), 80.000.000 VNĐ (Chi phí nhân công)
    • Số dư cuối kỳ: 530.000.000 VNĐ4.
  • Vay ngắn hạn (TK 311):
    • Số dư đầu kỳ: 100.000.000 VNĐ
    • Phát sinh tăng: 50.000.000 VNĐ (Nhận vay ngắn hạn)
    • Số dư cuối kỳ: 150.000.000 VNĐ5.
  • Phải trả nhà cung cấp (TK 331):
    • Số dư đầu kỳ: 0 VNĐ
    • Phát sinh tăng: 200.000.000 VNĐ (Nhập kho vật liệu), 20.000.000 VNĐ (Chi phí sản xuất chung)
    • Phát sinh giảm: 100.000.000 VNĐ (Chi trả nợ nhà cung cấp)
    • Số dư cuối kỳ: 120.000.000 VNĐ

6.3 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là tài khoản nào?

Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là tài khoản 441. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.

5/5 - (3 bình chọn)
5/5 - (3 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon
whatsapp-icon