Chi phí lãi vay là gì? Cách hạch toán chi phí lãi vay mới nhất

hạch toán chi phí lãi vay

Hạch toán chi phí lãi vay là bước quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp và báo cáo tài chính. Vay vốn đóng vai trò then chốt trong việc cải thiện khả năng tài chính của doanh nghiệp. Vậy chi phí lãi vay là khái niệm gì? Và làm thế nào để hạch toán chi phí lãi vay một cách chính xác nhất? Hãy để AZTAX giải đáp những thắc mắc này chi tiết trong bài viết dưới đây!

1. Chi phí lãi vay là gì?

Chi phí lãi vay là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho bên cho vay tương ứng với số tiền vay. Chi phí này được tính bằng cách nhân mức lãi suất với số dư nợ chưa thanh toán. Đây là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và khả năng thanh toán.

Khái niệm chi phí lãi vay
Khái niệm chi phí lãi vay

Dựa trên quy định tại khoản 3 Điều 113 của Thông tư 200/2014/TT-BTC về việc chi phí lãi vay được quy định như sau:

Hướng dẫn lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

  1. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh

3.8. Chi phí lãi vay (Mã số 23):

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635.

Theo quy định này, chi phí lãi vay là chi phí mà một tổ chức phải chi trả cho người cho vay tương ứng với số tiền vay và được tính dựa trên mức lãi suất nhân với số dư nợ chưa thanh toán. Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chi phí lãi vay thể hiện số tiền lãi phát sinh trong kỳ báo cáo.

Chi phí lãi vay bao gồm:

  • Lãi vay ngắn hạn và dài hạn
  • Lãi vay vượt hạn mức
  • Chi phí tài chính từ tài sản thuê tài chính
  • Lãi suất trái phiếu và nợ chuyển đổi
  • Lãi suất các khoản vay khác

Chi phí lãi vay liên quan đến đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang sẽ được tính vào giá trị tài sản đó. Những chi phí này sẽ được vốn hóa khi doanh nghiệp có khả năng thu lợi từ tài sản trong tương lai và chi phí có thể được xác định một cách đáng tin cậy.

2. Cách hạch toán chi phí lãi vay hợp lý

Để hạch toán chi phí lãi vay hợp lý, doanh nghiệp cần phân loại chi phí lãi vay vào các khoản chi phí tài chính trong báo cáo tài chính. Chi phí lãi vay phải được ghi nhận trong kỳ kế toán tương ứng với thời gian vay vốn. Đồng thời, nếu khoản vay được sử dụng cho các dự án dài hạn, chi phí lãi vay có thể được vốn hóa và phân bổ dần vào chi phí của dự án đó, thay vì ghi nhận ngay toàn bộ vào chi phí trong kỳ. Việc này giúp phản ánh chính xác ảnh hưởng tài chính của chi phí lãi vay đối với kết quả kinh doanh.

Cách hạch toán chi phí lãi vay hợp lý
Cách hạch toán chi phí lãi vay hợp lý

2.1 Chi phí lãi vay hợp lý là gì?

Chi phí lãi vay hợp lý là chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ tính thuế, được hạch toán theo quy định của pháp luật và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Khoản tiền vay được sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Lãi suất vay không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
  • Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) và đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn quy định trong điều lệ của doanh nghiệp, kể cả khi doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.

2.2 Cách hạch toán chi phí lãi vay hợp lý

Các tình huống thường gặp bao gồm:

Tình huống 1: Hạch toán chi phí lãi vay định kỳ:

  • Hạch toán lãi vay ghi:
    • Ghi nợ vào TK 635 – Chi phí tài chính
    • Ghi có vào TK 111 – Tiền mặt, TK 112 – Tài khoản ngân hàng
  • Nếu có các chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động vay, thì hạch toán lãi vay ghi
    • Nợ vào TK 635 – Chi phí tài chính
    • Có vào TK 111, 112, …

Tình huống 2: Hạch toán chi phí lãi vay trước cho nhiều kỳ:

  • Khi trả lãi, hạch toán lãi vay ghi
    • Nợ vào TK 242 – Chi phí trả trước (Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và 133/2016/TT-BTC)
    • Ghi có vào TK 111, 112
  • Khi phân bổ lãi vay vào chi phí dần dần, hạch toán lãi vay ghi
    • Nợ vào TK 635 – Chi phí tài chính
    • Có vào TK 242 – Chi phí trả trước

Tình huống 3: Hạch toán chi phí lãi vay sau khi hợp đồng kết thúc:

  • Định kỳ trích trước lãi vay vào chi phí, ghi
    • Nợ vào TK 635 – Chi phí tài chính
    • Ghi có vào TK 335 – Phí phải trả
  • Khi trả lãi vay khi kết thúc hợp đồng vay, ghi
    • Nợ vào TK 335 – Phí phải trả
    • Có vào TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

Tình huống 4: Thuê tài sản tài chính:

  • Khi nhận hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính,
    • Ghi nợ vào TK 635 – Chi phí tài chính
    • Có vào TK 111 – Tiền mặt, TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
  • Khi nhận hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản tài chính nhưng chưa có tiền trả
    • Ghi nợ vào TK 635 – Chi phí tài chính và
    • Có vào TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả

Tình huống 5: Trả lãi trả chậm của tài sản mua trả góp, trả chậm:

  • Khi trả lãi phải trả cho bên bán khi mua tài sản và ghi
    • Nợ vào TK 242 – Chi phí trả trước
    • Có vào TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
  • Khi định kỳ phân bổ lãi trả chậm vào chi phí, ghi
    • Nợ vào TK 635 – Chi phí tài chính
    • Có vào TK 242 – Chi phí trả trước

Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán chi phí tài chính – Tài khoản 635 theo Thông tư 200

3. Cách hạch toán chi phí lãi vay không hợp lý

Hạch toán chi phí lãi vay không hợp lý xảy ra khi doanh nghiệp ghi nhận toàn bộ chi phí lãi vay ngay vào chi phí trong kỳ, mà không phân bổ đúng cách cho các dự án hoặc hoạt động cụ thể. Điều này có thể làm sai lệch báo cáo tài chính, gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và khả năng phân tích hiệu quả tài chính. Ngoài ra, việc không tuân thủ các quy định về phân bổ chi phí lãi vay có thể dẫn đến việc khấu trừ không chính xác và bị xử phạt thuế.

Cách hạch toán chi phí lãi vay không hợp lý
Cách hạch toán chi phí lãi vay không hợp lý

3.1 Chi phí lãi vay không hợp lý là gì?

Chi phí lãi vay không hợp lý là những chi phí lãi vay không được chấp nhận khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cụ thể, các trường hợp sau được xem là không hợp lý:

  • Chi phí lãi vay vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
  • Chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn quy định trong điều lệ của doanh nghiệp.
  • Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay không hợp pháp.
  • Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay được sử dụng không đúng mục đích.
  • Chi phí lãi vay phát sinh từ các khoản vay có lãi suất không hợp lý so với thị trường và quy định của Nhà nước.

Ví dụ: Nếu một doanh nghiệp vay vốn với lãi suất 20%/năm trong khi mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước là 5%/năm, thì phần lãi suất vượt quá 150% mức cơ bản sẽ không được coi là chi phí hợp lý và sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN.

Doanh nghiệp cần chú ý các quy định này để hạch toán chi phí lãi vay một cách hợp lý, tránh rủi ro bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

3.2 Cách hạch toán chi phí lãi vay không hợp lý

Dựa trên số tiền chi phí lãi vay không hợp lý, kế toán thực hiện hạch toán lãi vay như sau:

  • Ghi nợ vào TK 811 – Chi phí khác
  • Ghi có vào TK 111, TK 112 – Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng

Ở cuối kỳ kết chuyển, thực hiện:

  • Ghi nợ vào TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
  • Ghi có vào TK 811 – Chi phí khác

Ví dụ: Công ty B ghi nhận tổng chi phí lãi vay trong kỳ là 1,2 tỷ đồng. Trong đó, chi phí lãi vay hợp lý là 1 tỷ đồng. Như vậy, chi phí lãi vay không hợp lý là 200 triệu đồng.

Kế toán sẽ ghi nhận chi phí lãi vay không hợp lý theo cách sau:

  • Nợ TK 811 – Chi phí tài chính khác: 200 triệu đồng
  • Có TK 331 – Phải trả người bán: 200 triệu đồng

3.3 Cách xử lý các khoản chi phí lãi vay không hợp lý

Khi thanh toán lãi vay, bạn vẫn cần hạch toán chi phí lãi vay như bình thường, mặc dù một phần có thể không được trừ thuế.

Cuối năm, khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN, bạn phải điều chỉnh để loại trừ phần chi phí lãi vay không được chấp nhận. Cụ thể, số tiền này cần được ghi vào chỉ tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuế 03/TNDN.

Ví dụ: Công ty XYZ đăng ký vốn điều lệ là 1.500.000.000 VNĐ theo giấy phép ĐKKD. Đến cuối năm, công ty chỉ mới góp được 800.000.000 VNĐ, nghĩa là còn thiếu 700.000.000 VNĐ.

Công ty XYZ vay từ ngân hàng 1.000.000.000 VNĐ với lãi suất 9%/năm. Do đó, tổng chi phí lãi vay hàng năm là: 1.000.000.000×9%=90.000.000 VNĐ

Vì công ty chưa góp đủ vốn điều lệ, chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn thiếu (700.000.000 VNĐ) sẽ không được trừ khi tính thuế. Cụ thể:

  • Chi phí lãi vay không được trừ (do thiếu vốn 700 triệu VNĐ): 700.000.000 × 9% = 63.000.000 VNĐ
  • Chi phí lãi vay được trừ (với phần vốn đã góp đủ: (1.000.000.000−700.000.000) × 9% = 300.000.000 × 9% = 27.000.000 VNĐ

Cách hạch toán chi phí lãi vay:

  • Ghi nhận chi phí lãi vay hàng năm:
    • Nợ TK 635: 90.000.000 VNĐ
    • Có TK 111, 112: 90.000.000 VNĐ
  • Cuối năm, khi lập tờ khai quyết toán thuế 03/TNDN, bạn cần nhập số tiền chi phí lãi vay không được trừ (63.000.000 VNĐ) vào chỉ tiêu B4.

Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán chi phí đi vay

4. Tác động của chi phí lãi vay

Chi phí lãi vay ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách giảm lợi nhuận sau thuế và làm tăng gánh nặng tài chính. Điều này cũng có thể tác động đến khả năng thanh khoản và dòng tiền, làm giảm khả năng đầu tư vào các dự án mới. Ngoài ra, chi phí lãi vay cao có thể ảnh hưởng đến cấu trúc vốn và khả năng vay vốn trong tương lai của doanh nghiệp.

Tác động của chi phí lãi vay
Tác động của chi phí lãi vay

Tác động của chi phí lãi vay đến hoạt động của doanh nghiệp có thể phân tích theo các mặt sau:

  • Tác động đến kết quả kinh doanh: Chi phí lãi vay là một khoản chi phí chính trong hoạt động kinh doanh, làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Khi chi phí lãi vay tăng cao, lợi nhuận sẽ giảm đi tương ứng.
  • Tác động đến giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Chi phí lãi vay được tính vào giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, khi chi phí lãi vay tăng lên, giá thành các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cũng sẽ tăng theo.
  • Tác động đến khả năng thanh toán: Chi phí lãi vay là một chi phí cố định, doanh nghiệp cần có đủ nguồn tài chính để thanh toán. Nếu thiếu nguồn tài chính để chi trả chi phí này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng.
  • Tác động đến rủi ro tài chính: Chi phí lãi vay cao có thể gia tăng rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Khi phải dành nhiều nguồn lực hơn để thanh toán chi phí lãi vay, doanh nghiệp sẽ có ít nguồn lực hơn để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó giảm khả năng sinh lời và tăng rủi ro tài chính.
  • Tác động đến thuế thu nhập doanh nghiệp: Chi phí lãi vay được khấu trừ khi tính thuế TNDN theo quy định của pháp luật. Do đó, tăng chi phí lãi vay có thể làm giảm số thuế TNDN phải nộp. Tuy nhiên, việc khấu trừ này phụ thuộc vào các điều kiện cụ thể được quy định.

Mỗi khía cạnh này đều đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và quản lý chi phí lãi vay của doanh nghiệp.

5. Quy định về chi phí lãi vay mới nhất

Quy định mới nhất về chi phí lãi vay yêu cầu doanh nghiệp phải tuân thủ các tiêu chuẩn kế toán và thuế khi ghi nhận và tính toán chi phí này. Chi phí lãi vay phải được phân bổ chính xác và chỉ được khấu trừ khi đáp ứng các điều kiện cụ thể. Các quy định cũng đặt ra giới hạn và quy tắc để ngăn ngừa lạm dụng và đảm bảo công bằng trong hệ thống thuế.

Quy định về chi phí lãi vay mới nhất
Quy định về chi phí lãi vay mới nhất

5.1 Chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết

Dựa trên Nghị định số 68/2020/NĐ-CP sửa đổi Khoản 3 của Điều 8 trong Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017, quy định như sau:

Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi cho vay và lãi tiền gửi) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ

Để nói một cách khác, khi một doanh nghiệp có quan hệ liên kết thực hiện các giao dịch vay, chi phí lãi vay không được phép vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ tính cộng với chi phí lãi cho vay và lãi tiền gửi trừ đi, cộng thêm chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.

5.2 Chi phí lãi vay khi quyết toán thuế TNDN

Chi phí lãi vay khi quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính như sau:

  • Chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh cho đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
  • Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo đúng tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp, kể cả khi doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh và chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản và công trình đầu tư.

Chi phí lãi vay đầu tư vào doanh nghiệp khác trong quá trình kinh doanh thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, miễn là doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ.

Khoản lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn xác định theo điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi quyết toán thuế TNDN như sau:

  • Nếu số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay không được trừ.
  • Nếu số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
    • Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản vay, chi trả lãi tiền vay không được trừ theo tỷ lệ phần trăm giữa vốn điều lệ còn thiếu và tổng số tiền vay nhân với tổng số lãi vay.
    • Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một khoản vay, chi trả lãi vay không được trừ theo số vốn điều lệ còn thiếu nhân với lãi suất của khoản vay và thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.

Doanh nghiệp đã đóng đủ vốn điều lệ thì toàn bộ chi phí lãi vay được tính là chi phí được trừ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có tồn quỹ tiền mặt lớn trên sổ sách nhưng không có chứng minh về dự án hoặc hợp đồng cần huy động vốn lớn, chi phí lãi vay có thể không được cơ quan thuế chấp nhận để trừ vào chi phí.

6. Công thức tính chi phí lãi vay chuẩn nhất

Chi phí lãi vay được tính dựa trên số dư nợ vay và lãi suất vay áp dụng. Công thức cơ bản là nhân số dư nợ vay với lãi suất vay. Chi phí này phản ánh chi phí tài chính thực tế mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng vốn vay trong kỳ.

Công thức tính chi phí lãi vay chuẩn nhất
Công thức tính chi phí lãi vay chuẩn nhất

6.1 Công thức tính chi phí lãi vay ngân hàng

Để tính lãi suất vay ngân hàng, công thức được sử dụng là thông dụng và áp dụng cho tất cả khách hàng khi vay. Điều này yêu cầu bạn phải hiểu rõ lãi suất của ngân hàng để có thể lựa chọn số tiền vay và thời hạn trả nợ phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Công thức tính chi phí lãi vay hiện nay, mà các ngân hàng thường áp dụng, là tính theo phương pháp dư nợ giảm dần, được biểu diễn qua công thức sau đây:

Lãi cần phải trả (Tháng) = (Dư nợ hiện tại * Lãi suất vay * Số ngày thực tế duy trì nợ)/ 365

6.2 Công thức tính chi phí lãi vay cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác

Đối với các cá nhân, doanh nghiệp, và tổ chức khác nhau, phương thức tính lãi vay có thể không giống nhau. Tuy nhiên, cơ bản thì lãi vay được tính dựa trên dư nợ, lãi suất vay (tháng/năm), và thời gian mà số nợ được duy trì.

Công thức tính chi phí lãi vay cho cá nhân, doanh nghiệp, và tổ chức như sau:

Lãi cần phải trả = Lãi trả theo tháng + Lãi trả lẻ ngày

Trong đó:

  • Lãi trả theo tháng = (Dư nợ vay hiện tại * Lãi suất vay (năm) * Số ngày thực tế duy trì nợ)/365
  • Lãi trả lẻ ngày = (Dư nợ vay hiện tại * Lãi suất vay (năm) * Số ngày thực tế duy trì nợ lẻ ngày)/365

Việc quyết định chi phí lãi vay có được trừ hay không là một yếu tố quan trọng trong chiến lược tài chính của doanh nghiệp. AZTAX hy vọng rằng qua bài viết này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến chi phí lãi vay và cách hạch toán chi phí lãi vay. Nếu cần tư vấn, hỗ trợ hay gọi ngay cho chúng tôi qua số HOTLINE: 0932.383.089.

Đánh giá post
Đánh giá post
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon