Giá tính lệ phí trước bạ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền người dân và doanh nghiệp phải nộp khi thực hiện đăng ký quyền sở hữu tài sản như ô tô, xe máy, nhà đất. Việc nắm rõ cách xác định giá tính lệ phí trước bạ không chỉ giúp bạn chủ động trong việc chuẩn bị tài chính, mà còn tránh được những sai sót không đáng có. Hãy cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây!
1. Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới nhất

Cụ thể, Quyết định 1707/QĐ-BTC đã sửa đổi, bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô và xe máy, thay thế và cập nhật cho các bảng giá được ban hành kèm theo Quyết định số 2353/QĐ-BTC ngày 31/10/2023 và Quyết định số 449/QĐ-BTC ngày 15/3/2024.
Dưới đây là Bảng giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy từ ngày 25/7/2024 (Mới nhất)
Ô tô chở người từ 9 người trở xuống nhập khẩu | |||||
STT | Nhãn hiệu | Kiểu loại xe [Tên thương mại (Mã kiểu loại)/ Tên thương mại/ Số loại] | Thể tích làm việc | Số người cho phép chở (kể cả lái xe) | Giá tính LPTB (VNĐ) |
1 | AUDI | AUDI A6 SEDAN DESIGN 45 TFSI (4A2C7G) | 2.0 | 5 | 2,160,600,000 |
2 | AUDI | AUDI A7 SPORTBACK 55 TFSI QUATTRO (4KA02Y) | 3.0 | 5 | 3,141,100,000 |
3 | HONDA | HR-V G (RV386RL) | 1.5 | 5 | 699,000,000 |
4 | HONDA | HR-V RS (RV389REN) | 1.5 | 5 | 871,000,000 |
5 | HYUNDAI | ELANTRA N (IBS4L5G17) | 2.0 | 5 | 1,045,000,000 |
6 | HYUNDAI | ELANTRA N (IBS4L5G1M) | 2.0 | 5 | 1,610,500,000 |
7 | HYUNDAI | STARGAZER (I6W7D661V D D183) | 1.5 | 7 | 482,400,000 |
8 | HYUNDAI | STARGAZER X (I6W7D661V B B000) | 1.5 | 7 | 548,875,000 |
9 | HYUNDAI | STARGAZER X (I6W7D661V B B002) | 1.5 | 7 | 591,202,0 |
10 | HONDA | HR-V G (RV386RL) | 1.5 | 5 | 699,000,000 |
Ô tô điện | |||||
STT | Nhãn hiệu | Kiểu loại xe [Tên thương mại (Mã kiểu loại)/ Tên thương mại/ Số loại] | Số người cho phép chở (kể cả lái xe) | Giá tính LPTB (VNĐ) | |
1 | AUDI | AUDI RS E-TRON GT (F83RH7) | 5 | 5,350,000,000 | |
2 | BMW | I7 XDRIVE60 (51EJ) | 5 | 6,801,700,000 | |
3 | PORSCHE | TAYCAN (Y1AAA1) | 4 | 5,875,000,000 | |
4 | PORSCHE | TAYCAN TURBO (Y1AFC1) | 5 | 9,400,700,000 | |
Ô tô chở người từ 9 người trở xuống sản xuất, lắp ráp trong nước | |||||
STT | Nhãn hiệu | Kiểu loại xe [Tên thương mại (Mã kiểu loại)/ Tên thương mại/ Số loại] | Thể tích làm việc | Số người cho phép chở (kể cả lái xe) | Giá tính LPTB (VNĐ) |
1 | KIA | SORENTO MQ4 PHEV 1.6 AT AH7-01 | 1.6 | 7 | 1,524,000,000 |
2 | KIA | SPORTAGE NQ5 1.6G DCT AH5 | 1.6 | 5 | 986,800,000 |
3 | KIA | SPORTAGE NQ5 2.0G AT FS5-01 | 2.0 | 5 | 829,000,000 |
4 | MAZDA | 3 B22SAA-01 | 1.5 | 5 | 739,000,000 |
5 | MAZDA | 3 B42HAA | 1.5 | 5 | 662,000,000 |
6 | MAZDA | CX-8 KA2WLA | 2.5 | 7 | 949,000,000 |
7 | MERCEDES-BENZ | C 200 AVANTGARDE 206042 | 1.5 | 5 | 1,433,900,000 |
8 | MERCEDES-BENZ | C 200 AVANTGARDE PLUS 206042 | 1.5 | 5 | 1,588,900,000 |
Xe máy hai bánh sản xuất, lắp ráp trong nước
Tên nhóm xe | Nhãn hiệu | Kiểu loại xe [Tên thương mại/ Số loại] | Thể tích làm việc/ Công suất (cm3/kW) | Giá tính LPTB (VNĐ) |
Xe hai bánh | HONDA | JC766 FUTURE FI | 124.9 | 32,200,000 |
Xe hai bánh | HONDA | JC767 FUTURE FI (C) | 124.9 | 33,700,000 |
Xe hai bánh | HONDA | KC442 WINNERX | 149.2 | 46,200,000 |
Xe hai bánh | HONDA | KC443 WINNERX | 149.2 | 50,300,000 |
Xe hai bánh | KYMCO | LIKE 50 KA10ED | 49.5 | 26,700,000 |
Xe hai bánh | SYM | ANGEL-VCK | 108.0 | 16,200,000 |
Xe hai bánh | SYM | ELEGANT 50-SE3 | 49.5 | 15,900,000 |
Xe hai bánh | SYM | SHARK 50-KBL | 49.5 | 24,200,000 |
Xe hai bánh | YAMAHA | E32ME QIBX125 | 125.0 | 30,400,000 |
Xe hai bánh (điện) | DAT BIKE | WEAVER 200A | 5.6 | 43,200,000 |
Xe hai bánh (điện) | DAT BIKE | WEAVER++ | 4.5 | 58,000,000 |
Xe hai bánh (điện) | PEGA | AURA PLUS | 1.48 | 16,200,000 |
Xe hai bánh (điện) | PEGA | GO-S | 1.8 | 15,300,000 |
Xe hai bánh (điện) | PEGA | PEGA-S+ | 3.2 | 36,400,000 |
Xe hai bánh (điện) | PEGA | XMEN PLUS | 1.5 | 15,300,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | G5 Y | 2.4 | 30,400,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | I8 | 0.7 | 15,000,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | ORLA | 1.7 | 20,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD1000DT-13G | 1.5 | 17,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD1200DT-15G | 2.4 | 22,000,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD1500DT-2G | 2.8 | 26,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD400DT-14G | 1.0 | 14,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD400DT-15G | 1.0 | 14,000,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD600DT-15G | 1.45 | 18,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD600DT-18G | 1.5 | 17,500,000 |
Xe hai bánh (điện) | YADEA | YD800DT-2G | 1.55 | 18,000,000 |
YADEA | YD800DT-3G | 1.5 | 17,500,000 | |
YADEA | YD800DT-5G | 1.5 | 18,500,000 | |
YADEA | YD800DT-8G | 1.5 | 18,000,000 |
2. Mức thu lệ phí trước bạ ô tô, xe máy theo tỷ lệ (%)

Xe máy: Lệ phí trước bạ thông thường là 2%.
Tuy nhiên, có một số trường hợp cụ thể:
- Đối với xe máy đăng ký lần đầu tại các khu vực như thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, hoặc thị xã nơi đặt trụ sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: mức lệ phí là 5%.
- Với xe máy đăng ký từ lần thứ hai trở đi: mức phí giảm xuống còn 1%.
Nếu xe đã được nộp lệ phí trước bạ với mức 2%, sau đó chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức đến khu vực quy định ở trên thì lệ phí vẫn được áp dụng lại theo mức 5%.
Ô tô và các loại xe tương tự: Gồm ô tô, rơ-moóc, sơ-mi rơ-moóc kéo bởi ô tô – mức thu lệ phí trước bạ là 2%.
Một số trường hợp cụ thể được áp dụng mức khác:
- Đối với ô tô chở người có tối đa 09 chỗ ngồi (bao gồm cả xe con dạng pick-up), mức lệ phí trước bạ lần đầu được áp dụng là 10%. Trong trường hợp địa phương cần điều chỉnh mức thu cao hơn để phù hợp với tình hình thực tế, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền quyết định, tuy nhiên mức tăng không vượt quá 50% so với quy định chung nêu trên.
- Đối với xe pick-up chở hàng có tải trọng cho phép dưới 950 kg và không quá 5 chỗ ngồi, cũng như xe tải VAN có tải trọng cho phép dưới 950 kg, lệ phí trước bạ lần đầu được tính bằng 60% so với mức áp dụng cho ô tô chở người dưới 09 chỗ.
- Đối với ô tô điện sử dụng pin:
- Trong thời hạn 3 năm kể từ khi Nghị định số 10/2023/NĐ-CP có hiệu lực (từ ngày 01/3/2022), lệ phí trước bạ lần đầu là 0%.
- Trong 2 năm kế tiếp, mức thu sẽ bằng 50% so với lệ phí trước bạ lần đầu của xe chạy bằng xăng hoặc dầu có cùng số chỗ ngồi.
- Đối với các loại xe nêu trên, từ lần nộp lệ phí trước bạ thứ hai trở đi, mức thu được áp dụng thống nhất trên toàn quốc là 2%.
Việc xác định loại phương tiện để áp dụng mức lệ phí tương ứng được căn cứ theo Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế sẽ xác định mức thu lệ phí trước bạ cho ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo và các phương tiện tương tự khác theo quy định tại khoản này.
3. Cách tính thuế trước bạ ô tô, xe máy

Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy:
Giá trị dùng để tính lệ phí trước bạ đối với ô tô và xe máy được xác định dựa trên Bảng giá do Bộ Tài chính ban hành, theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.
Cụ thể, Bảng giá tính lệ phí trước bạ áp dụng trong năm 2024 đối với các phương tiện nêu trên được quy định tại Quyết định số 2353/QĐ-BTC năm 2023 của Bộ Tài chính. Đây là văn bản pháp lý làm căn cứ để cơ quan thuế áp dụng khi xác định mức lệ phí trước bạ phải nộp cho từng loại xe.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy
- Đối với ô tô, xe máy mới (không bao gồm xe tải và xe khách): Giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo từng kiểu loại phương tiện, căn cứ vào các đặc điểm kỹ thuật cụ thể như: loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại (gồm số loại, tên thương mại, hoặc mã kiểu loại nếu không có tên thương mại), thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số chỗ ngồi (kể cả lái xe), nguồn gốc xuất xứ. Các thông số này được xác minh từ các tài liệu như Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng, Giấy chứng nhận kiểu loại, hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng do cơ quan đăng kiểm cấp.
Lưu ý: Thể tích làm việc được làm tròn đến một chữ số thập phân, quy tắc làm tròn: nếu phần thập phân từ 5 trở lên thì làm tròn lên, nếu nhỏ hơn 5 thì làm tròn xuống.
- Đối với xe tải: Xác định giá tính lệ phí theo các tiêu chí gồm: quốc gia sản xuất, nhãn hiệu xe và khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở.
- Đối với xe khách: Căn cứ vào nước sản xuất, nhãn hiệu và số người được phép chở (bao gồm lái xe).
Trường hợp phát sinh loại xe mới chưa có trong Bảng giá:
Nếu tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ mà kiểu loại ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá ban hành, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí. Theo đó, Cục Thuế có trách nhiệm thông báo cho các Chi cục Thuế áp dụng thống nhất mức giá trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Lưu ý: Xe được coi là chưa có trong Bảng giá nếu có ít nhất một chỉ tiêu kỹ thuật không trùng khớp với các kiểu loại đã có trong Bảng giá hiện hành.
Đối với phương tiện vận tải có lắp đặt thiết bị chuyên dùng cố định:
Ví dụ như ô tô chuyên dùng chở hàng đông lạnh có gắn hệ thống làm lạnh, hoặc xe chuyên dụng dò sóng có tích hợp radar… thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm toàn bộ giá trị phương tiện và giá trị của thiết bị chuyên dùng gắn liền với phương tiện đó.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng
(Không áp dụng cho nhà, đất; tài sản nhập khẩu đã qua sử dụng; hoặc tài sản mua từ xử lý tài sản công)
- Giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo giá trị còn lại của tài sản, bằng công thức:
Giá tính lệ phí = Giá trị tài sản mới × Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại
Trong đó:
- Giá trị tài sản mới: Xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC.
- Trường hợp tài sản chưa có trong Bảng giá: áp dụng mức giá tương ứng của kiểu loại xe tương đương (cùng nguồn gốc, nhãn hiệu, công suất hoặc thể tích, số chỗ ngồi…). Nếu có nhiều kiểu loại tương đương thì lấy mức giá cao nhất. Nếu không thể xác định kiểu loại tương đương, cơ quan thuế sẽ dựa vào cơ sở dữ liệu theo quy định để xác định mức giá.
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
Thời gian đã sử dụng | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ |
Tài sản mới | 100% |
Trong 1 năm | 90% |
Từ trên 1 đến 3 năm | 70% |
Từ trên 3 đến 6 năm | 50% |
Từ trên 6 đến 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
Thời gian sử dụng của tài sản được xác định căn cứ theo khoảng thời gian từ năm sản xuất cho đến năm người nộp thuế kê khai lệ phí trước bạ.
Trường hợp không thể xác định chính xác năm sản xuất, thì thời gian sử dụng sẽ được tính kể từ năm tài sản bắt đầu được đưa vào sử dụng cho đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
4. Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ ô tô, xe máy?

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, các tổ chức, cá nhân sở hữu tài sản thuộc diện chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ trong các trường hợp sau:
- Khi đăng ký quyền sở hữu tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ví dụ: chuyển quyền sở hữu xe ô tô từ cá nhân sang tổ chức.
- Khi thực hiện đăng ký quyền sử dụng tài sản, chẳng hạn như làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ năm 2025

Các đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ bao gồm:
- Nhà ở và quyền sử dụng đất.
- Các loại súng săn và súng chuyên dùng trong hoạt động huấn luyện hoặc thi đấu thể thao.
- Các phương tiện tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và hàng hải (gọi chung là tàu thủy), bao gồm cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm và tàu lặn; ngoại trừ các loại ụ nổi, kho nổi và giàn khoan di động.
- Các loại thuyền, bao gồm cả du thuyền.
- Tàu bay.
- Xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh, xe gắn máy và những phương tiện tương tự, với điều kiện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (gọi chung là xe máy).
- Ô tô và các loại phương tiện tương tự ô tô bắt buộc phải đăng ký và gắn biển số theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, cùng với xe ô tô chuyên dụng và xe máy chuyên dụng, nếu thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số theo quy định pháp luật.
- Phần vỏ, cụm khung, cụm máy, hoặc thân máy (block) thuộc các phương tiện nêu tại các mục (3) đến (8) nếu được thay thế và phải đăng ký lại với cơ quan có thẩm quyền.
(Căn cứ Điều 3, Nghị định số 10/2022/NĐ-CP)
7. Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất
Công thức tính lệ phí trước bạ năm 2025 như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Giá tính lệ phí trước bạ
* Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất:
– Giá trị đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành
Về cách xác định diện tích và giá đất để tính lệ phí trước bạ:
- Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích của thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân. Diện tích này do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác nhận và chuyển thông tin cho cơ quan thuế thông qua “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
Giá đất tính lệ phí trước bạ được căn cứ theo giá một mét vuông đất được quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bao gồm tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương) ban hành, theo quy định pháp luật về đất đai tại thời điểm thực hiện kê khai.
Một số trường hợp cụ thể:
- Nếu giá đất ghi trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cao hơn giá trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì giá tính lệ phí trước bạ sẽ là giá ghi trong hợp đồng. Ngược lại, nếu giá trong hợp đồng thấp hơn giá do Nhà nước quy định, thì giá tính lệ phí sẽ được xác định theo Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm kê khai.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trước đó không thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ, nhưng sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng sang loại đất phải chịu lệ phí trước bạ, thì giá tính lệ phí sẽ căn cứ theo mục đích sử dụng mới. Mức giá này được xác định theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm tính lệ phí.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà:
– Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:
Giá trị nhà tính lệ phí trước bạ (đồng)= DIện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông nhà (đồng/m2) x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà
Về nguyên tắc xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà:
- Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ bao gồm toàn bộ diện tích sàn xây dựng của ngôi nhà, kể cả các phần công trình phụ đi kèm, nếu thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân.
- Giá trị một mét vuông nhà được xác định dựa trên chi phí xây dựng “mới” một mét vuông sàn nhà, phân theo cấp và hạng nhà, căn cứ theo Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật xây dựng tại thời điểm thực hiện kê khai.
Việc xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà tại từng địa phương do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan, thực hiện trên cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và ban hành.
- Tỷ lệ phần trăm giá trị còn lại của ngôi nhà cũng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành.
– Các trường hợp xác định giá tính lệ phí trước bạ:
- Khi giá nhà trong hợp đồng mua bán cao hơn giá trong Bảng giá do tỉnh ban hành, thì giá trong hợp đồng được lấy làm căn cứ tính lệ phí. Ngược lại, nếu giá hợp đồng thấp hơn, thì áp dụng mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai.
- Với nhà chung cư, phần giá trị dùng để tính lệ phí không bao gồm khoản chi phí bảo trì cho phần sở hữu chung. Trường hợp trong hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán không tách riêng phần kinh phí bảo trì, thì toàn bộ giá mua bán ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn sẽ được sử dụng để tính lệ phí.
– Đối với trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng mua bán nhà đất không tách rõ giá nhà và giá đất:
- Nếu tổng giá trị trong hợp đồng cao hơn tổng giá trị theo Bảng giá của tỉnh, thì áp dụng theo giá ghi trong hợp đồng để tính lệ phí.
- Nếu tổng giá trị trong hợp đồng thấp hơn Bảng giá của tỉnh, thì giá tính lệ phí được xác định theo mức giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ vào quy định pháp luật về đất đai và xây dựng tại thời điểm kê khai.
Việc nắm rõ giá tính lệ phí trước bạ không chỉ giúp bạn kê khai chính xác, minh bạch mà còn hạn chế tối đa các khoản chi phí phát sinh. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ ngay với AZTAX qua HOTLINE: 0932 383 089 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhé!