Doanh thu chưa thực hiện là gì? Cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện

Doanh thu chưa thực hiện

Phần doanh thu chưa thực hiện đóng một vai trò quan trọng trong bảng cân đối kế toán, yêu cầu sự chính xác trong hạch toán và giám sát để đảm bảo tính minh bạch và chính xác nhất của báo cáo tài chính. Trong bài viết này, AZTAX sẽ hướng dẫn chi tiết về cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện và những điều cần lưu ý khi trình bày trong báo cáo tài chính.

1. Doanh thu chưa thực hiện là gì?

Doanh thu chưa thực hiện là khoản nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán, gồm khoản tiền đã nhận trước từ khách hàng cho một hay nhiều kỳ thanh toán, khoản lãi nhận trước từ khi cho vay vốn hoặc đầu tư vào công cụ nợ, khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm và trả góp với giá bán ngay.

Trong báo cáo tài chính, các khoản doanh thu chưa thực hiện được hạch toán bằng Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện. Tài khoản này nằm trong nhóm 3 – Doanh thu trên bảng cân đối kế toán, và được sử dụng để ghi nhận các khoản doanh thu chưa thực hiện.

Doanh thu chưa thực hiện là gì?
Doanh thu chưa thực hiện là gì?

Cụ thể Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản doanh thu chưa thực hiện quy định như sau:

  • Tiền đã thanh toán trước từ khách hàng cho việc cho thuê tài sản theo nhiều kỳ.
  • Tiền lãi nhận trước từ việc cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ.
  • Các khoản khác như chênh lệch giá bán hàng trả góp theo cam kết so với giá bán trả tiền ngay và các khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ, hoặc các khoản chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong các chương trình khuyến mãi.

Lưu ý: Không ghi nhận hạch toán vào tài khoản 3387 các khoản sau:

  • Tiền nhận trước từ khách hàng khi doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ;
  • Doanh thu chưa thu được tiền từ hoạt động cho thuê tài sản hoặc cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (chỉ được ghi nhận doanh thu nhận trước khi đã thu tiền, không được ghi đối ứng với TK 131 – Phải thu của khách hàng).

Dưới đây là các Ví dụ về doanh thu chưa thực hiện::

  • Tiền thuê tài sản nhận trước: Công ty ABC cho thuê nhà xưởng 5 năm, nhận trước tiền thuê của 3 năm đầu và sẽ ghi nhận dần vào doanh thu mỗi kỳ, hạch toán vào tài khoản 3387.
  • Lãi suất nhận trước từ việc cho vay: Công ty XYZ cho vay 1 tỷ đồng với lãi suất 10%/năm, nhận trước lãi của 2 năm đầu và sẽ phân bổ dần vào doanh thu, ghi vào tài khoản 3387.
  • Chênh lệch giá bán hàng trả góp: Công ty bán ô tô giá trả góp 600 triệu, trong khi giá bán ngay là 550 triệu. Chênh lệch 50 triệu sẽ được ghi vào tài khoản 3387 và phân bổ dần vào doanh thu.
  • Chênh lệch giá trong hợp đồng bán hàng trả chậm: Doanh nghiệp bán thiết bị với giá trả chậm 1 tỷ trong 2 năm, giá bán ngay là 900 triệu. Chênh lệch 100 triệu sẽ được ghi vào tài khoản 3387 và phân bổ vào doanh thu.
  • Tiền đặt cọc nhận trước cho dịch vụ dài hạn: Công ty nhận trước tiền bảo trì hệ thống 2 năm trong hợp đồng 3 năm. Khoản tiền này sẽ được ghi vào tài khoản 3387 và phân bổ dần vào doanh thu theo từng năm.

Các khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận dần khi dịch vụ hoặc hàng hóa được cung cấp hoặc khi tiền lãi, chênh lệch được thực hiện.

2. Phân biệt doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước

Trong trường hợp doanh nghiệp nhận tiền trước từ khách hàng nhưng tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ vẫn chưa hoàn tất, theo nguyên tắc thận trọng và chuẩn mực kế toán Việt Nam (số 01) cùng nguyên tắc ghi nhận doanh thu và thu nhập khác (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14), doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ CHƯA đủ điều kiện để ghi nhận. Trong trường hợp này, khoản tiền nhận trước từ khách hàng được hạch toán vào tài khoản Người mua trả tiền trước (tài khoản 131 có) theo quy định tại khoản 2, điều 18 của Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Phân biệt doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước
Phân biệt doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước

Vậy, khi nào khoản tiền nhận trước của khách hàng được phản ánh vào tài khoản Doanh thu chưa thực hiện và khi nào được ghi nhận vào tài khoản Người mua trả tiền trước? AZTAX sẽ phân tích sự  khác nhau giữa hai chỉ tiêu này. bDưới đây là bảng phân biệt sự khác nhau giữa Doanh thu chưa thực hiệnNgười mua trả tiền trước dựa trên nội dung bạn cung cấp:

Tiêu chí Doanh thu chưa thực hiện Người mua trả tiền trước
Bản chất Khoản tiền nhận trước từ khách hàng cho nhiều kỳ kế toán, sau khi doanh nghiệp đã giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ. Khoản tiền khách hàng trả trước khi doanh nghiệp giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
Điều kiện ghi nhận – Đã giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho bên mua.

– Bên mua chấp nhận thanh toán.

Chưa giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho bên mua.
Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện. Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng (hoặc tài khoản liên quan đến phải thu).
Thời điểm ghi nhận Khi đã giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ và liên quan đến nhiều kỳ kế toán trong tương lai. Trước khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
Phân loại trên Bảng cân đối kế toán Mục “Doanh thu chưa thực hiện dài hạn” (Mã số 336). Mục “Người mua trả tiền trước ngắn hạn” (Mã số 312).
Mục đích sử dụng Ghi nhận doanh thu mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhưng chưa hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ theo hợp đồng. Ghi nhận số tiền khách hàng trả trước như một khoản nợ phải trả cho đến khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
Trách nhiệm tài chính Phản ánh nghĩa vụ cung cấp dịch vụ hoặc hàng hóa trong các kỳ kế toán tương lai. Phản ánh nghĩa vụ giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ trong tương lai.

Ví dụ 1: Công ty  A cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng có chính sách bán hàng như sau: Bên thuê có nghĩa vụ thanh toán tối thiểu 3 tháng tiền thuê văn phòng trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thuê. Tại thời điểm nhận tiền, công ty A sẽ ghi nhận khoản tiền nhận trước cho nhiều kỳ nêu trên là doanh thu chưa thực hiện. Sau đó, hàng tháng kế toán hạch toán tăng doanh thu cung ứng dịch vụ và ghi giảm doanh thu chưa thực hiện tương ứng.

Ví dụ 2: Ngày 01/08/2024, công ty A ký hợp đồng với công ty B về việc cung ứng nội thất văn phòng. Trong đó, có điều khoản bên mua thanh toán trước 20% trị giá hợp đồng trong vòng 15 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng, 80% trị giá hợp đồng còn lại sẽ được thanh toán trong 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc giao hàng hóa cho bên B. Như vậy, khi nhận tiền thanh toán 20% giá trị hợp đồng, kế toán phản ánh vào chỉ tiêu người mua trả tiền trước và hạch toán doanh thu khi có xác nhận hoàn thành việc giao hàng và được bên B chấp nhận thanh toán.

3. Điều kiện ghi nhận doanh thu chưa thực hiện

Tiền đặt cọc từ khách hàng được coi là doanh thu chưa thực hiện khi được thanh toán trước cho dịch vụ và bên bán cam kết cung cấp dịch vụ theo nghĩa vụ còn lại. Điều này áp dụng cho nhiều loại dịch vụ, từ cho thuê tài sản đến vận chuyển và đăng ký phần mềm

Điều kiện ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
Điều kiện ghi nhận doanh thu chưa thực hiện

Tiền đặt cọc từ khách hàng chỉ được xem là doanh thu chưa thực hiện khi số tiền này được thanh toán trước cho dịch vụ đơn lẻ hoặc dịch vụ trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. Bên bán phải cam kết cung cấp dịch vụ tương ứng theo nghĩa vụ còn lại.

Các yêu cầu thanh toán trước cho phí dịch vụ có thể khác nhau tùy thuộc vào từng ngành nghề và loại hình kinh doanh, bao gồm dịch vụ cho thuê tài sản, vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa, đăng ký sử dụng phần mềm, và nhiều dịch vụ khác, trước khi bên bán thực hiện cung cấp dịch vụ tương ứng.

4. Cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện – tài khoản 3387 theo thông tư 200

Khi nhận tiền trước cho thuê TSCĐ hoặc BĐS đầu tư, doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận theo kỳ bằng cách ghi nợ tài khoản 3387 và ghi có các tài khoản doanh thu tương ứng. Nếu hợp đồng không được thực hiện hoặc có điều chỉnh, tài khoản 3387 sẽ được điều chỉnh để phản ánh doanh thu thực tế.

Cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện (hạch toán tài khoản 3387)
Cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện (hạch toán tài khoản 3387)

4.1  Ghi nhận doanh thu từ tiền nhận trước nhiều kỳ cho thuê TSCĐ và BĐS đầu tư

Trường hợp nhận trước tiền nhiều kỳ cho thuê TSCĐ và BĐS đầu tư, kế toán phải ghi nhận doanh thu theo từng kỳ phù hợp với dịch vụ cho thuê.

Doanh thu từng kỳ = Số tiền nhận trước nhiều kỳ / Số kỳ nhận trước đó

Khi ghi nhận doanh thu từ việc nhận tiền trước cho thuê tài sản cố định và bất động sản đầu tư theo nhiều kỳ, quy trình kế toán như sau:

  • Ghi nợ các tài khoản 111, 112… cho tổng số tiền đã nhận trước.
  • Ghi có tài khoản 3387 cho giá trị hàng hóa dịch vụ chưa bao gồm thuế VAT.
  • Ghi có tài khoản 33311 cho số tiền thuế GTGT phải nộp.

Khi đến kỳ kế toán, các bước ghi nhận như sau:

  • Ghi nợ tài khoản 3387 cho doanh thu chưa thực hiện trong kỳ.
  • Ghi có các tài khoản 5113, 5117 cho doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ và hoạt động BĐS đầu tư.

Nếu xảy ra việc không tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê tài sản cố định hoặc BĐS đầu tư hoặc thời gian thuê ngắn hơn dự kiến, ghi nhận như sau:

  • Ghi nợ tài khoản 3387 cho số tiền đã nhận trước còn lại.
  • Ghi nợ tài khoản 33311 cho số tiền thuế GTGT của hoạt động thuê tài sản không thực hiện trả lại khách hàng.
  • Ghi có các tài khoản 111, 112… cho tổng số tiền phải hoàn trả lại.

Việc ghi nhận và trích khấu hao cho tài sản cố định và BĐS cho thuê, ghi như sau:

  • Ghi nợ tài khoản 632 cho giá vốn hàng bán và chi phí chi tiết cho thuê tài sản cố định, BĐS.
  • Ghi có các tài khoản 2141, 2147 cho hao mòn tài sản cố định, BĐS đầu tư.

Đối với trường hợp bán và cho thuê lại TSCĐ như thuê tài chính với giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, ghi nhận như sau:

  • Ghi nợ các tài khoản 111, 112, 131 cho tổng giá trị thanh toán.
  • Ghi có tài khoản 711 theo giá trị còn lại của TSCĐ bán và cho thuê lại.
  • Ghi có tài khoản 3387 cho chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ.
  • Ghi có tài khoản 33311 cho số tiền thuế GTGT phải nộp.

Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:

  • Ghi nợ tài khoản 811 cho phần giá trị còn lại của TSCĐ bán và cho thuê lại.
  • Ghi nợ tài khoản 214 cho hao mòn TSCĐ.
  • Ghi có tài khoản 211 cho tài sản cố định.

Khi thuê lại tài sản và trả lãi, ghi như sau:

  • Ghi nợ tài khoản 212 cho nợ thuê tài chính.
  • Ghi có tài khoản 3412 cho nợ dài hạn.
  • Ghi nợ các tài khoản 623, 627, 641, 642 cho các chi phí.
  • Ghi nợ tài khoản 2142 cho hao mòn TSCĐ.
  • Ghi nợ tài khoản 635 cho chi phí tài chính.
  • Ghi có các tài khoản 111, 112 cho tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

Việc ghi nhận chênh lệch lãi giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại, ghi giảm chi phí SXKD theo kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi như sau:

  • Ghi nợ tài khoản 3387 cho doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán.
  • Ghi có các tài khoản 623, 627, 641, 642… cho các tài khoản chi phí.

Đối với các trường hợp được ghi nhận toàn bộ khoản doanh thu trả trước từ hoạt động cho thuê tài sản, cần thuyết minh đầy đủ trên báo cáo tài chính về chênh lệch doanh thu và lợi nhuận so với phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê. Các tác động của việc này có thể làm giảm khả năng tạo ra tiền mặt, giảm rủi ro doanh thu và lợi nhuận trong các kỳ kế toán sắp tới.

Ví dụ cụ thể về ghi nhận doanh thu từ tiền nhận trước nhiều kỳ cho thuê TSCĐ và BĐS đầu tư

Giả định tình huống:

  • Công ty A cho thuê một tòa nhà (BĐS đầu tư) trong 5 năm và nhận trước toàn bộ số tiền thuê là 10 tỷ đồng vào ngày 01/01/2024.
  • Số tiền thuê nhận trước đã bao gồm thuế GTGT 10%.

Bước 1: Ghi nhận số tiền thuê nhận trước vào ngày 01/01/2024

  • Tổng số tiền nhận trước: 10 tỷ đồng
  • Tiền thuê chưa bao gồm thuế GTGT: 10 tỷ / 1.1 = 9.090.909.090 VNĐ
  • Thuế GTGT phải nộp: 10 tỷ – 9.090.909.090 = 909.090.910 VNĐ

Bút toán ghi nhận:

  • Ghi nợ TK 111 (Tiền mặt): 10.000.000.000 VNĐ
  • Ghi có TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện): 9.090.909.090 VNĐ
  • Ghi có TK 33311 (Thuế GTGT phải nộp): 909.090.910 VNĐ

Bước 2: Ghi nhận doanh thu theo từng kỳ (hàng năm)

Mỗi năm công ty A sẽ ghi nhận doanh thu tương ứng với số kỳ:

  • Doanh thu từng kỳ (mỗi năm): 9.090.909.090 / 5 = 1.818.181.818 VNĐ

Bút toán ghi nhận doanh thu từng kỳ:

  • Ghi nợ TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện): 1.818.181.818 VNĐ
  • Ghi có TK 5113 (Doanh thu từ cho thuê tài sản): 1.818.181.818 VNĐ

Bước 3: Trường hợp kết thúc hợp đồng trước thời hạn

Giả sử hợp đồng cho thuê kết thúc sau 3 năm và công ty A phải hoàn trả lại tiền thuê cho khách hàng:

  • Số tiền thuê phải hoàn trả lại: 10 tỷ – (1.818.181.818 * 3) = 4.545.454.546 VNĐ
  • Thuế GTGT phải hoàn trả: 4.545.454.546 / 1.1 * 0.1 = 413.223.140 VNĐ

Bút toán ghi nhận hoàn trả:

  • Ghi nợ TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện): 2.727.272.728 VNĐ
  • Ghi nợ TK 33311 (Thuế GTGT phải hoàn trả): 413.223.140 VNĐ
  • Ghi có TK 111 (Tiền mặt): 3.140.495.868 VNĐ

Bước 4: Ghi nhận và trích khấu hao TSCĐ và BĐS cho thuê

Giả sử tòa nhà được trích khấu hao hàng năm là 500 triệu đồng.

Bút toán ghi nhận khấu hao:

  • Ghi nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán): 500.000.000 VNĐ
  • Ghi có TK 214 (Hao mòn TSCĐ): 500.000.000 VNĐ

Bước 5: Trường hợp bán và cho thuê lại TSCĐ

Giả sử công ty A bán tòa nhà với giá 12 tỷ đồng và giá trị còn lại của tòa nhà là 8 tỷ đồng.

Bút toán bán và cho thuê lại:

  • Ghi nợ TK 111 (Tiền mặt): 12.000.000.000 VNĐ
  • Ghi có TK 711 (Thu nhập khác): 8.000.000.000 VNĐ
  • Ghi có TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện): 4.000.000.000 VNĐ
  • Ghi có TK 33311 (Thuế GTGT phải nộp): 1.090.909.091 VNĐ

Ghi giảm TSCĐ:

  • Ghi nợ TK 811 (Chi phí khác): 8.000.000.000 VNĐ
  • Ghi nợ TK 214 (Hao mòn TSCĐ): 4.000.000.000 VNĐ
  • Ghi có TK 211 (Tài sản cố định): 12.000.000.000 VNĐ

Bước 6: Khi thuê lại tài sản và trả lãi

Bút toán ghi nhận:

  • Ghi nợ TK 212 (Nợ thuê tài chính): 12.000.000.000 VNĐ
  • Ghi có TK 3412 (Nợ dài hạn): 12.000.000.000 VNĐ
  • Ghi nợ TK 214 (Hao mòn TSCĐ): 4.000.000.000 VNĐ
  • Ghi nợ TK 635 (Chi phí tài chính): 500.000.000 VNĐ
  • Ghi có TK 111 (Tiền mặt): 500.000.000 VNĐ

Bước 7: Ghi nhận chênh lệch lãi giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ

Giả sử chênh lệch lãi được ghi nhận hàng năm trong 5 năm thuê.

Bút toán ghi nhận:

  • Ghi nợ TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện): 800.000.000 VNĐ
  • Ghi có TK 623, 627, 641, 642… (Chi phí): 800.000.000 VNĐ

4.2 Hạch toán bán hàng trả góp, trả chậm

Khi ghi nhận doanh thu từ bán hàng trả chậm hoặc trả góp, kế toán thực hiện như sau:

  • Nếu thu được tiền ngay, ghi nợ các tài khoản 111, 112 (Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng).
  • Nếu chưa thu được tiền, ghi nợ tài khoản 131 (Số tiền phải thu).
  • Ghi có các tài khoản 511 (5111, 5113) cho giá bán trả tiền ngay chưa có thuế.
  • Ghi có các tài khoản 333 (3331, 3332) cho số tiền thuế GTGT phải nộp.
  • Ghi có tài khoản 3387 cho chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp so với giá bán trả tiền ngay.

Định kỳ, để phân bổ theo từng kỳ trả chậm hoặc trả góp và ghi nhận doanh thu tiền lãi:

  • Ghi nợ tài khoản 3387 cho số tiền lãi từng kỳ trả chậm hoặc trả góp.
  • Ghi có tài khoản 515 cho số tiền lãi từng kỳ trả chậm hoặc trả góp.
  • Công ty B bán một chiếc xe ô tô với giá trả ngay là 600 triệu đồng (chưa bao gồm thuế GTGT 10%).
  • Khách hàng mua xe theo hình thức trả góp trong vòng 3 năm, với tổng giá trị trả góp là 660 triệu đồng (bao gồm cả lãi suất).
  • Số tiền trả trước ngay khi mua là 200 triệu đồng.
  • Số tiền còn lại sẽ được trả góp đều trong 3 năm.

Ví dụ cụ thể về ghi nhận doanh thu từ bán hàng trả chậm hoặc trả góp

Giả định tình huống:

  • Ghi nhận bán hàng và thu tiền trả trước:
    • Nợ TK 111: 200.000.000 VNĐ
    • Nợ TK 131: 460.000.000 VNĐ
    • Có TK 511: 600.000.000 VNĐ
    • Có TK 3331: 60.000.000 VNĐ
    • Có TK 3387: 60.000.000 VNĐ
  • Ghi nhận doanh thu trả góp theo từng kỳ:
    • Nợ TK 3387: 20.000.000 VNĐ
    • Có TK 515: 20.000.000 VNĐ
  • Ghi nhận thu tiền trả góp hàng năm:
    • Nợ TK 111: 153.333.333 VNĐ
    • Có TK 131: 153.333.333 VNĐ

4.3 Điều chỉnh hạch toán lãi chênh lệch tỷ giá theo Thông tư 200

Trước khi thông tư 200 có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp đang phản ánh vào tài khoản 3387 các khoản lãi chênh lệch tỷ giá, khoản lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ hết của kỳ trước hoạt động phải kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh

  • Nợ tài khoản 3387 để ghi nhận doanh thu chưa thực hiện (bao gồm khoản lãi chênh lệch tỷ giá).
  • Ghi có tài khoản 515 để ghi nhận doanh thu từ hoạt động tài chính (bao gồm khoản lãi chênh lệch tỷ giá).

Ví dụ cụ thể về điều chỉnh hạch toán lãi chênh lệch tỷ giá theo Thông tư 200

Giả định tình huống:

  • Trước khi Thông tư 200 có hiệu lực, Công ty C có một khoản lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ hết là 100 triệu đồng, đã ghi nhận vào tài khoản 3387 (Doanh thu chưa thực hiện).
  • Tháng 1/2024, Thông tư 200 bắt đầu có hiệu lực và Công ty C cần kết chuyển toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá này vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh.

Bút toán điều chỉnh theo Thông tư 200:

  • Kết chuyển khoản lãi chênh lệch tỷ giá từ tài khoản 3387 vào tài khoản 515:
    • Nợ TK 3387: 100 triệu đồng
    • Có TK 515: 100 triệu đồng

Chi tiết bút toán:

  • Nợ TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện): 100 triệu đồng
    • Khoản lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ trước đây được ghi nhận vào tài khoản 3387.
  • Có TK 515 (Doanh thu hoạt động tài chính): 100 triệu đồng
    • Khoản lãi chênh lệch tỷ giá này được chuyển vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh.

4.4 Doanh thu phát sinh từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống

Trong chương trình khách hàng truyền thống, khi bán hàng hoặc dịch vụ, quy trình kế toán ghi nhận doanh thu như sau:

Doanh thu từ bán hàng = Tổng số tiền thu được – Giá trị hợp lý của hàng hoá, dịch vụ miễn phí cung cấp hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng.

  • Nợ tài khoản 112, 131: Số tiền thu hàng hoặc chưa thu được.
  • Ghi có tài khoản 511 (5111, 5113): Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
  • Ghi có tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện (bao gồm giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình).
  • Ghi có tài khoản 33311: Số tiền thuế GTGT phải nộp.

Nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện để nhận hàng hoá, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá trong thời hạn của chương trình, người bán không có nghĩa vụ phải thanh toán cho khách hàng. Kế toán sẽ chuyển khoản doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu từ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ:

  • Nợ tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện (bao gồm giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình).
  • Ghi có tài khoản 511 (5111, 5113): Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Khi khách hàng đáp ứng đủ điều kiện của chương trình, khoản doanh thu chưa thực hiện được xử lý như sau:

Nếu người bán trực tiếp cung cấp hàng hoá, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi nhận khoản doanh thu chưa thực hiện là doanh thu từ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ tại thời điểm chuyển giao:

  • Nợ tài khoản 3387: Giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
  • Ghi có tài khoản 511 (5111, 5113): Giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.

Nếu người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá là bên thứ ba, thực hiện như sau:

  • Nếu doanh nghiệp đóng vai trò đại lý của bên thứ ba, khi thanh toán cho bên thứ ba, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính là phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba:
    • Nợ tài khoản 3387: Giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
    • Ghi có tài khoản 511: Hoa hồng đại lý (phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba).
    • Ghi có các tài khoản 111, 112: Số tiền thanh toán cho bên thứ ba.
  • Nếu doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (mua đứt bán đoạn), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận là doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, và khoản tiền thanh toán cho bên thứ ba được ghi vào giá vốn hàng bán:
    • Nợ tài khoản 3387: Giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
    • Ghi có tài khoản 511 (5111, 5113): Giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
    • Ghi nhận giá vốn hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng là số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba:
        • Nợ tài khoản 632: Số tiền thanh toán cho bên thứ ba.
        • Ghi có các tài khoản 112, 331: Số tiền thanh toán cho bên thứ ba.

Ví dụ về ghi nhận doanh thu trong chương trình khách hàng truyền thống

Giả định tình huống:

  • Công ty D có chương trình khách hàng thân thiết, khách hàng mua hàng sẽ tích lũy điểm thưởng để đổi lấy hàng hóa miễn phí.
  • Khách hàng mua hàng trị giá 1 tỷ đồng, thuế GTGT 10%.
  • Giá trị hợp lý của hàng hóa miễn phí là 50 triệu đồng.

Ghi nhận doanh thu bán hàng

  • Doanh thu từ bán hàng = 1 tỷ – 50 triệu = 950 triệu đồng
  • Thuế GTGT phải nộp = 950 triệu x 10% = 95 triệu đồng

Bút toán:

  • Nợ TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): 1 tỷ đồng
  • Có TK 511 (Doanh thu bán hàng): 950 triệu đồng
  • Có TK 33311 (Thuế GTGT phải nộp): 95 triệu đồng
  • Có TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện): 50 triệu đồng

Khi khách hàng đủ điều kiện đổi hàng hóa miễn phí

Bút toán:

  • Nợ TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện): 50 triệu đồng
  • Có TK 511 (Doanh thu bán hàng): 50 triệu đồng

Khi khách hàng không đủ điều kiện đổi hàng hóa miễn phí

Bút toán:

  • Nợ TK 3387 (Doanh thu chưa thực hiện): 50 triệu đồng
  • Có TK 511 (Doanh thu bán hàng): 50 triệu đồng

Nếu bên thứ ba cung cấp hàng hóa

  • Tổng giá trị phải thanh toán cho bên thứ ba là 45 triệu đồng.

Bút toán:

  • Nợ TK 3387: 50 triệu đồng
  • Có TK 511: 5 triệu đồng (hoa hồng đại lý)
  • Có TK 112: 45 triệu đồng

Nếu công ty mua đứt bán đoạn hàng hóa từ bên thứ ba

Bút toán ghi nhận doanh thu:

  • Nợ TK 3387: 50 triệu đồng
  • Có TK 511: 50 triệu đồng

Bút toán ghi nhận giá vốn:

  • Nợ TK 632: 45 triệu đồng
  • Có TK 112: 45 triệu đồng

5. Doanh thu chưa thực hiện được thể hiện trong mục nào trên báo cáo tài chính

Doanh thu chưa thực hiện được phân bố vào mục Nợ phải trả trên báo cáo tài chính, bao gồm hai chỉ tiêu: ngắn hạn (mã số 318) cho các nghĩa vụ phải thực hiện trong vòng 12 tháng và dài hạn (mã số 336) cho các nghĩa vụ phải thực hiện sau 12 tháng.

Trình bày doanh thu chưa thực hiện trên báo cáo tài chính
Trình bày doanh thu chưa thực hiện trên bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính

Theo điều e) khoản 1.4 của Điều 112 trong Thông tư 200/2014/TT-BTC về hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, đối với giả định hoạt động liên tục, doanh thu chưa thực hiện được phân bố vào mục Nợ phải trả (mã số 300) và được phân loại thành hai chỉ tiêu là ngắn hạn (mã số 318) và dài hạn (mã số 336).

Chỉ tiêu Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (mã số 318) nhằm phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với các nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện trong vòng 12 tháng tiếp theo hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo.

Chỉ tiêu Doanh thu chưa thực hiện dài hạn (mã số 336) nhằm phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với các nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện sau 12 tháng tiếp theo hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo.

Cách trình bày doanh thu chưa thực hiện trên báo cáo tài chính
Cách trình bày doanh thu chưa thực hiện trên báo cáo tài chính

6. Cách phân bổ doanh thu chưa thực hiện hiệu quả

Phân bổ doanh thu chưa thực hiện là quá trình hạch toán và ghi nhận doanh thu mà một doanh nghiệp đã nhận trước nhưng chưa thực hiện hoàn thành các nghĩa vụ liên quan. Doanh thu này được ghi nhận như một khoản nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán và sẽ được chuyển vào doanh thu chính thức khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ hoặc cung cấp dịch vụ, sản phẩm tương ứng.

Quy trình phân bổ doanh thu chưa thực hiện có thể bao gồm các bước sau:

  • Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện: Khi nhận được khoản tiền trước từ khách hàng, doanh nghiệp sẽ ghi nhận số tiền này vào tài khoản “doanh thu chưa thực hiện” (còn gọi là “doanh thu chưa thực hiện dài hạn” hoặc “ngắn hạn” tùy vào thời gian dự kiến hoàn thành nghĩa vụ).
  • Phân bổ theo thời gian hoặc sự kiện: Doanh thu chưa thực hiện sẽ được chuyển dần vào doanh thu chính thức theo từng kỳ, dựa trên thời gian hoặc các sự kiện cụ thể đã được thỏa thuận với khách hàng. Ví dụ, nếu doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ 1 năm và nhận trước toàn bộ tiền, thì mỗi tháng sẽ phân bổ một phần của số tiền này vào doanh thu.
  • Ghi nhận doanh thu thực tế: Khi doanh nghiệp thực hiện xong nghĩa vụ, sản phẩm hoặc dịch vụ đã cung cấp đầy đủ cho khách hàng, số tiền tương ứng sẽ được chuyển từ tài khoản “doanh thu chưa thực hiện” sang “doanh thu” trong báo cáo kết quả kinh doanh.
  • Điều chỉnh định kỳ: Cuối mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp cần kiểm tra lại số doanh thu chưa thực hiện để đảm bảo rằng nó được phân bổ chính xác, đồng thời thực hiện các điều chỉnh cần thiết nếu có sự thay đổi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận với khách hàng.

Việc phân bổ doanh thu chưa thực hiện giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh trong các kỳ kế toán.

AZTAX mong rằng qua bài viết này, quý doanh nghiệp sẽ được bổ sung kiến thức và thông tin mới về doanh thu chưa thực hiện, cách thức hạch toán và những điều cần chú ý khi áp dụng tài khoản 3387. Nếu cần tư vấn hỗ trợ trợ hãy gọi ngay cho chúng tôi qua số HOTLINE: 0932.383.089 để được đội ngũ AZTAX giúp đỡ. Chúc quý doanh nghiệp và các bạn thành công hơn nữa trong công việc kinh doanh của mình!

7. Các câu hỏi thường gặp

7.1 Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn là gì?

Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (mã 318) là các khoản lãi chưa thực hiện liên quan đến các nghĩa vụ mà công ty phải hoàn thành trong vòng 12 tháng tới hoặc trong chu kỳ sản xuất và hoạt động thông thường tại thời điểm báo cáo.

7.2 Tài khoản doanh thu chưa thực hiện là gì?

Tài khoản doanh thu chưa thực hiện là tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện dùng để ghi nhận các khoản tiền doanh nghiệp nhận trước từ khách hàng nhưng chưa cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ. Khoản này sẽ được ghi nhận là doanh thu khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ tương ứng.

7.3 Doanh thu chưa thực hiện dài hạn là gì?

Chỉ tiêu doanh thu chưa thực hiện dài hạn (mã số 336) là các khoản doanh thu chưa thực hiện liên quan đến các nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải hoàn thành sau 12 tháng hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường tính từ thời điểm báo cáo.

7.4 Lợi nhuận chưa thực hiện là gì?

Lợi nhuận chưa thực hiện là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã ghi nhận trên sổ sách kế toán nhưng chưa thực sự hiện thực hóa thông qua việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ. Nói cách khác, đó là khoản lợi nhuận dự tính hoặc ước tính từ các giao dịch chưa hoàn tất, như hàng tồn kho chưa bán ra hoặc các hợp đồng dài hạn chưa hoàn thành.

5/5 - (1 bình chọn)
5/5 - (1 bình chọn)
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon