Mẫu công văn đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh mới nhất 2024

Công văn đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh mới nhất

Trong bối cảnh quản lý doanh nghiệp ngày càng chặt chẽ, việc thu hồi giấy phép kinh doanh khi không còn đáp ứng đủ điều kiện là rất quan trọng. Để thực hiện quy trình này, việc gửi công văn đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh là cần thiết. Bài viết dưới đây AZTAX sẽ hướng dẫn bạn cách soạn thảo công văn này một cách hiệu quả và chính xác.

1. Công văn đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh được áp dụng theo mẫu nào?

Mẫu công văn đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được thực hiện theo mẫu số 07/CC đính kèm theo Phụ lục III của Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

Mẫu công văn đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh
Mẫu công văn đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh

Dựa theo quy định hiện hành, việc đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh phải tuân theo mẫu số 07/CC tại Phụ lục III ban hành kèm Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

2. Việc công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh được thực hiện như thế nào?

Khi doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố thông tin trên trang web, niêm yết tại trụ sở chính, Cổng thông tin doanh nghiệp, và thông báo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu trong vòng 36 giờ sau quyết định thu hồi.

Việc công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh được thực hiện như thế nào?
Việc công bố thông tin bất thường của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh được thực hiện như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 110 của Luật Doanh nghiệp 2020, quy định chi tiết về việc công bố thông tin bất thường khi doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Điều 110. Công bố thông tin bất thường

1. Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

a) Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;

b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;

c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;

Ngoài ra, Điều 24 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 24. Các thông tin công bố bất thường.

Doanh nghiệp phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp.

Theo quy định trên, khi doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, việc công bố thông tin bất thường phải được thực hiện như sau:

  • Doanh nghiệp cần công bố thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên:
    • Trang thông tin điện tử và các ấn phẩm liên quan (nếu có),
    • Niêm yết công khai tại trụ sở chính và các địa điểm kinh doanh của công ty,
    • Cổng thông tin doanh nghiệp.
  • Đồng thời, doanh nghiệp phải gửi thông báo về tình trạng bất thường này đến cơ quan đại diện chủ sở hữu trong vòng 36 giờ kể từ khi quyết định thu hồi Giấy chứng nhận được ban hành.

3. Phòng Đăng ký kinh doanh có được quyền thu hồi giấy phép kinh doanh không?

Theo khoản 9 Điều 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, phòng Đăng ký kinh doanh có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh và văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.

Phòng Đăng ký kinh doanh có được quyền thu hồi giấy phép kinh doanh không?
Phòng Đăng ký kinh doanh có được quyền thu hồi giấy phép kinh doanh không?

Theo khoản 9 Điều 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, quyền hạn của Phòng đăng ký kinh doanh được quy định như sau:

Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh

4. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế tại địa phương và theo yêu cầu của Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan và các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

5. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp.

6. Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

7. Kiểm tra, giám sát Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hộ kinh doanh.

8. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định này.

9. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định pháp luật.

Vậy theo quy định trên, Phòng đăng ký kinh doanh là cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi giấy phép kinh doanh.

4. Việc cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong quản lý thuế được thực hiện khi nào?

Theo khoản 1 Điều 37 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 37. Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề

1. Đối tượng áp dụng

a) Biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được thực hiện khi cơ quan quản lý thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế hoặc đã áp dụng các biện pháp này nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế.

b) Khi thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều này, cơ quan quản lý thuế phải công khai trên trang thông tin điện tử ngành thuế hoặc ngành hải quan hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Bên cạnh đó Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau:

Điều 125. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế

1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:

a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;

b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Ngừng sử dụng hóa đơn;

đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;

e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;

g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.

3. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện như sau:

a) Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế, cơ quan quản lý thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp;

b) Đối với các biện pháp cưỡng chế quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này, trường hợp không áp dụng được biện pháp cưỡng chế trước thì cơ quan quản lý thuế chuyển sang áp dụng biện pháp cưỡng chế sau;

c) Trường hợp quyết định cưỡng chế đối với một số biện pháp chưa hết hiệu lực nhưng không có hiệu quả mà cơ quan quản lý thuế có đủ thông tin, điều kiện thì thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế trước đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó,việc cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong quản lý thuế được thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Cơ quan quản lý thuế không áp dụng được các biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 được dẫn chiếu ở trên.
  • Đã áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 nhưng vẫn không thu đủ tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.
  • Thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 được dẫn chiếu ở trên.

Trên đây là những thông tin về công văn đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh mới nhất mà AZTAX đã tổng hợp được. Việc chuẩn bị công văn chính xác không chỉ giúp đảm bảo quy trình thu hồi diễn ra suôn sẻ mà còn giúp doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành. Hy vọng rằng thông tin trong bài viết sẽ hỗ trợ bạn trong việc thực hiện quy trình này một cách hiệu quả và đúng đắn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào thêm, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn miễn phí và nhận giải pháp tối ưu cho doanh nghiệp của bạn

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
facebook-icon
zalo-icon
phone-icon