Bao nhiêu tuổi thì mới được làm lý lịch tư pháp?

Bao nhiêu tuổi thì được làm lý lịch tư pháp?

Bao nhiêu tuổi thì được làm lý lịch tư pháp? là một câu hỏi quan trọng đối với nhiều người, đặc biệt là những ai đang chuẩn bị xin việc làm, học bổng, hoặc thực hiện các thủ tục pháp lý khác. Việc xác định độ tuổi cụ thể để được cấp lý lịch tư pháp không chỉ liên quan đến quy định pháp luật hiện hành mà còn phản ánh sự quan tâm của xã hội đối với việc bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Vậy, điều kiện về độ tuổi để có thể làm lý lịch tư pháp là gì? Hãy cùng AZTAX tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.

1. Lý lịch tư pháp là gì?

Lý lịch tư pháp được coi là một tài liệu quan trọng trong việc xác định tính trung thực và đáng tin cậy của một người, lý lịch tư pháp thường cung cấp thông tin về các vụ án, xử phạt hay các sự việc pháp lý khác mà cá nhân đó đã tham gia.

Lý lịch tư pháp là gì?
Lý lịch tư pháp là gì?

Lý lịch tư pháp là tài liệu ghi lại một cách chi tiết và chính xác các thông tin liên quan đến tiền án của một cá nhân, được thể hiện qua các bản án và quyết định hình sự đã có hiệu lực của Tòa án. Bên cạnh đó, lý lịch tư pháp còn bao gồm thông tin về việc thi hành án và các lệnh cấm đối với cá nhân trong việc đảm nhiệm chức vụ, thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã nếu doanh nghiệp, hợp tác xã đó bị Tòa án tuyên bố phá sản.

Phiếu lý lịch tư pháp là văn bản được cấp bởi cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, ghi nhận các thông tin về tình trạng pháp lý của cá nhân. Phiếu này được sử dụng để xác minh xem cá nhân đó có tiền án hay không, cũng như có bị cấm đảm nhiệm các chức vụ hoặc thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp bị Tòa án tuyên bố phá sản hay không.

2. Bao nhiêu tuổi thì được làm lý lịch tư pháp?

Theo quy định pháp luật của Việt Nam, không có giới hạn độ tuổi cụ thể cho việc làm lý lịch tư pháp. Tuy nhiên, lý lịch tư pháp thường được yêu cầu đối với những người từ 14 tuổi trở lên. Người dưới 14 tuổi thường không cần phải làm lý lịch tư pháp vì họ chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Điều này có thể thay đổi theo từng trường hợp cụ thể và yêu cầu của cơ quan, tổ chức mà bạn nộp lý lịch tư pháp.

Bao nhiêu tuổi thì được làm lý lịch tư pháp?
Bao nhiêu tuổi thì được làm lý lịch tư pháp?

Theo Khoản 1 Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được quy định như sau:

Mọi công dân Việt Nam và người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam đều có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho bản thân.

>> Điều này cho thấy, luật không quy định giới hạn độ tuổi để yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. Do đó, bất kì công dân Việt Nam nào, không phân biệt tuổi tác, đều có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

3. Đối tượng nào được cấp lý lịch tư pháp tại Việt Nam

Cả công dân Việt Nam và người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam đều được pháp luật bảo vệ quyền lợi khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình. Ngoài việc tự nguyện yêu cầu, các cơ quan tiến hành tố tụng cũng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nhằm phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, và xét xử. Điều này nhấn mạnh tính quan trọng của thông tin trong quá trình pháp lý và đảm bảo rằng các bên liên quan có đầy đủ dữ liệu cần thiết để thực hiện công việc của họ một cách công bằng và minh bạch.

Đối tượng nào được cấp lý lịch tư pháp tại Việt Nam
Đối tượng nào được cấp lý lịch tư pháp tại Việt Nam

Lý lịch tư pháp không chỉ chứng minh tình trạng pháp lý của cá nhân mà còn cần thiết cho các hoạt động như xin việc, du học, hay đảm nhiệm chức vụ. Dưới đây AZTAX sẽ làm rõ những ai được quyền yêu cầu và được cấp lý lịch tư pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.

Theo Điều 7 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, lý lịch tư pháp Việt Nam được cấp cho các đối tượng sau:

  • Công dân Việt Nam và người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho bản thân.
  • Các cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, và xét xử.
  • Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ cho công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, và việc thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

4. Có bao nhiêu loại lý lịch tư pháp?

Theo quy định tại Điều 41 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, có 02 loại Phiếu lý lịch tư pháp được quy định cụ thể là Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2. Điều này nhấn mạnh sự phân loại và phân biệt giữa hai loại phiếu này, mỗi loại đáp ứng các mục đích và yêu cầu pháp lý cụ thể khác nhau trong quá trình xác minh và cung cấp thông tin về lịch sử pháp lý của cá nhân.

Có bao nhiêu loại lý lịch tư pháp?
Có bao nhiêu loại lý lịch tư pháp?

Theo quy định tại Điều 41 của Luật Lý lịch tư pháp, phiếu lý lịch tư pháp được chia thành hai loại:

  • Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Được cấp cho các cá nhân (công dân Việt Nam và người nước ngoài đã từng hoặc đang cư trú tại Việt Nam) hoặc các cơ quan, tổ chức có yêu cầu. Phiếu này nhằm phục vụ công tác quản lý nhân sự, đăng ký kinh doanh, thành lập và quản lý doanh nghiệp, công ty. Nó thường được sử dụng khi xin việc, xin giấy phép lao động cho người nước ngoài, hoặc bổ sung hồ sơ xin việc.
  • Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Được cấp cho các cơ quan tiến hành tố tụng như Công an, Viện kiểm sát, Tòa án để phục vụ công tác điều tra và xét xử, hoặc cấp cho cá nhân để họ biết được toàn bộ nội dung lý lịch tư pháp của mình. Phiếu này đặc biệt cần thiết trong hồ sơ định cư Mỹ, xin visa hôn phu/thê hoặc hồ sơ nhận con nuôi.

Sự khác biệt chính giữa hai loại phiếu lý lịch tư pháp này là:

  • Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Chỉ ghi nhận những án tích chưa được xóa. Nếu cá nhân có án tích nhưng đã được xóa, phiếu này sẽ không thể hiện án tích đó.
  • Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Thể hiện tất cả án tích, dù đã được xóa hay chưa.

5.  Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 dành cho trẻ em dưới 18 tuổi?

Theo Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009, Phiếu lý lịch tư pháp số 2 do Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia hoặc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu thường trú hoặc tạm trú cấp. Đối với trẻ em dưới 18 tuổi, thẩm quyền cấp vẫn tuân theo quy định này và dựa trên nơi cư trú của trẻ. Phiếu này dùng để tra cứu toàn bộ lịch sử tư pháp của cá nhân, kể cả án tích đã được xóa.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp

Theo Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định như sau:

“Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp

1. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

a) Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;

b) Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.

2. Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:

a) Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;

b) Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;

c) Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

3. Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.

Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

4. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.”

Cũng theo Điều 45 quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 bao gồm:

  • Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
  • Sở Tư pháp nơi người yêu cầu thường trú hoặc tạm trú.

Đối với trẻ em dưới 18 tuổi, việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cũng tuân theo các quy định này. Cụ thể:

  • Nếu trẻ em dưới 18 tuổi thường trú hoặc tạm trú trong nước, Sở Tư pháp nơi thường trú hoặc tạm trú của trẻ sẽ có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
  • Nếu trẻ em dưới 18 tuổi cư trú ở nước ngoài, Sở Tư pháp nơi cư trú cuối cùng trước khi ra nước ngoài sẽ có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

>> Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thường được yêu cầu khi có nhu cầu tra cứu toàn bộ lịch sử tư pháp của một cá nhân, bao gồm cả các án tích đã được xóa.

Hy vọng rằng qua bài viết này, AZTAX đã bạn hiểu rõ hơn cho chủ đề xoay quanh câu hỏi “Bao nhiêu tuổi thì được làm lý lịch tư pháp?“. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm, xin đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE:0932.383.089 để được hỗ trợ kịp thời.

 

5/5 - (2 bình chọn)
5/5 - (2 bình chọn)
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon