Thời hạn nộp thuế tncn luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động và doanh nghiệp để đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật. Việc nắm rõ thời hạn nộp thuế giúp tránh các rủi ro phát sinh không mong muốn. AZTAX đã tổng hợp các thông tin chi tiết, hãy cùng tìm hiểu!
1. Thời hạn nộp thuế TNCN cho người lao động
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân là mốc thời gian quan trọng mà người lao động cần tuân thủ để thực hiện nghĩa vụ tài chính. Việc hiểu rõ quy định này giúp tránh các rủi ro và chi phí phát sinh không đáng có.
1.1. Thời hạn nộp thuế TNCN theo tháng, theo quý
Khoản 1 Điều 55 của Luật Quản lý thuế năm 2019 đưa ra quy định như sau:
Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
…
Thời hạn nộp thuế được xác định dựa trên thời gian khai thuế, và không muộn hơn ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Đối với trường hợp khai bổ sung hồ sơ thuế, thời hạn nộp thuế sẽ căn cứ vào thời gian nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.
Theo Điều 44, Khoản 1, Điểm a của Luật Quản lý thuế năm 2019, quy định về thời gian nộp hồ sơ khai thuế theo tháng được quy định như sau:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
…
Vì vậy, hạn cuối để nộp thuế thu nhập cá nhân cho người lao động là ngày 20 tháng 6, nếu trong tháng 05/2024 có phát sinh nghĩa vụ thuế.
1.2 Thời hạn quyết toán thuế
Về thời điểm quyết toán thuế TNCN, điều này được quy định tại Khoản 4, Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2019.
- Nếu cá nhân ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế, hạn cuối để hoàn tất quyết toán thuế TNCN là ngày 31 tháng 3 dương lịch.
- Nếu cá nhân tự thực hiện quyết toán thuế, thời gian cuối cùng để hoàn thành quyết toán thuế TNCN là ngày 30 tháng 4 dương lịch.
Việc nắm rõ thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân là trách nhiệm quan trọng của người lao động để tránh vi phạm pháp luật và đảm bảo quyền lợi tài chính. Hãy thực hiện đúng hạn để tránh các rủi ro không đáng có!
2. Khi nào cần nộp thuế thu nhập cá nhân?
Khi nắm rõ được thời điểm nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), người lao động và các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý tài chính và đảm bảo sự tuân thủ các quy định pháp lý. Cùng tìm hiểu chi tiết về vấn đề này!
Theo Khoản 1 Điều 21 của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được chỉnh sửa bởi Khoản 5 Điều 1 của Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012, quy định như sau:
Thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
…
Theo Điều 1 của Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, quy định như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu người lao động không có người phụ thuộc, họ phải nộp thuế thu nhập khi tổng thu nhập từ lương, tiền công vượt quá 11 triệu đồng mỗi tháng (132 triệu đồng mỗi năm) sau khi đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo, cùng các khoản được miễn thuế theo quy định.
Trong một số trường hợp, nếu cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng và mức thu nhập thanh toán từ 2 triệu đồng mỗi lần trở lên, thì phải thực hiện việc khấu trừ thuế với tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập trước khi thanh toán cho cá nhân đó.
Trong trường hợp cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập phải chịu thuế theo tỷ lệ đã quy định, nhưng sau khi tính toán các khoản giảm trừ gia cảnh, tổng thu nhập chịu thuế vẫn chưa đủ để phải nộp thuế, cá nhân có thể cam kết với tổ chức trả thu nhập. Dựa trên cam kết này, tổ chức sẽ tạm thời không tiến hành khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Việc nắm rõ thời điểm cần nộp thuế thu nhập cá nhân không chỉ giúp người nộp thuế tuân thủ đúng quy định mà còn tránh được các khoản phạt không đáng có. Hãy luôn chủ động thực hiện nghĩa vụ tài chính kịp thời!
3. Ai là đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một nghĩa vụ tài chính quan trọng đối với cá nhân có thu nhập. Tuy nhiên, không phải ai cũng phải nộp thuế này. Vậy đối tượng cần nộp thuế TNCN là ai? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết!
Theo Điều 1 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi tại Điều 2 của Thông tư 119/2014/TT-BTC, quy định như sau:
Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập
…
Dưới đây là những cá nhân và tổ chức có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế khi có thu nhập phát sinh:
- Người cư trú có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Người không cư trú có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Tóm lại, mọi cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công hay các khoản thu nhập khác đều thuộc đối tượng cần nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Hiểu rõ đối tượng này giúp bạn thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ và đúng hạn.
4. Mức phạt đối với trường hợp khai chậm, chậm nộp thuế TNCN
Việc khai chậm hoặc chậm nộp thuế TNCN có thể dẫn đến những mức phạt theo quy định pháp luật, ảnh hưởng trực tiếp đến người nộp thuế. Hiểu rõ các mức phạt sẽ giúp bạn tránh những rủi ro không đáng có.
4.1 Mức phạt khi chậm nộp hồ sơ khai thuế
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, người nộp thuế sẽ bị xử phạt đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế muộn theo pháp luật hiện hành
STT | Khung phạt | Hành vi | Bổ sung xử phạt | Căn cứ |
1 | Phạt cảnh cáo | Nộp hồ sơ khai thuế muộn từ 1 đến 5 ngày và các yếu tố giảm nhẹ. | Nộp đầy đủ số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách trong trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến việc chậm nộp thuế. | Khoản 1 Điều 13 |
2 | Phạt từ mức 02 – 05 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế muộn trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo. | Khoản 2 Điều 13 | |
3 | Phạt từ mức 05 – 08 triệu đồng | Nộp hồ sơ khai thuế muộn từ 31 đến 60 ngày kể từ ngày nhận thông báo. | Khoản 3 Điều 13 | |
4 | Phạt từ mức 08 – 15 triệu đồng |
|
Nộp đầy đủ số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách khi hồ sơ khai thuế nộp muộn dẫn đến việc chậm thanh toán thuế.
Lưu ý: Các trường hợp (*) và (**) cần phải nộp hồ sơ khai thuế cùng với phụ lục đi kèm. |
Khoản 4 Điều 13 |
5 | Phạt từ mức 15 – 25 triệu đồng | Nếu nộp hồ sơ khai thuế quá 90 ngày sau hạn chót và phát sinh thêm số thuế phải nộp, người nộp thuế cần hoàn tất nghĩa vụ thuế cùng tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế.
Lưu ý: Nếu mức phạt cao hơn số thuế phát sinh trong hồ sơ khai thuế, số tiền phạt tối đa sẽ bằng số thuế và không dưới 11,5 triệu đồng. |
Yêu cầu nộp đầy đủ số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách khi người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn, dẫn đến việc chậm nộp thuế. | Khoản 5 Điều 13 |
4.2 Xác định mức phạt chậm nộp hoặc không nộp thuế TNCN
Số thuế phải nộp đối với hành vi chậm nộp hoặc không nộp thuế TNCN được xác định theo quy định tại Khoản 2, Điều 59 của Luật Quản lý thuế năm 2019, cụ thể như sau:
Số tiền phạt chậm nộp = Số tiền thuế thu nhập cá nhân chậm nộp x 0.03% x Số ngày chậm nộp
Việc nắm rõ mức phạt khi khai chậm hoặc chậm nộp thuế TNCN giúp người nộp thuế chủ động tuân thủ quy định, tránh các khoản phạt không đáng có. Hãy thực hiện nghĩa vụ thuế đúng thời hạn để bảo vệ quyền lợi của chính mình!
5. Xử lý tiền thuế TNCN nộp thừa ra sao?
Việc xử lý tiền thuế TNCN nộp thừa là một vấn đề quan trọng nhằm đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế. Hiểu rõ quy trình hoàn thuế sẽ giúp bạn thực hiện đúng quy định và nhận lại khoản tiền nộp dư.
Theo Điều 60 của Luật Quản lý thuế 2019, cách thức xử lý tiền thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nộp thừa được quy định như sau:
1. Người nộp thuế có số tiền thuế lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
3. Không hoàn trả số tiền thuế nộp thừa và cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh khoản số tiền nộp thừa trên sổ kế toán, trên hệ thống dữ liệu điện tử trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan quản lý thuế đã thông báo cho người nộp thuế về số tiền thuế nộp thừa được hoàn trả nhưng người nộp thuế từ chối nhận lại số tiền nộp thừa bằng văn bản.
b) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế, đã được cơ quan quản lý thuế thông báo về số tiền nộp thừa trên phương tiện thông tin đại chúng mà sau 01 năm kể từ ngày thông báo, người nộp thuế không có phản hồi bằng văn bản yêu cầu hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với cơ quan quản lý thuế;
c) Khoản nộp thừa quá thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước mà người nộp thuế không bù trừ nghĩa vụ thuế và không hoàn thuế.
Việc xử lý tiền thuế TNCN nộp thừa cần tuân thủ đúng quy định để đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế. Hy vọng qua bài viết, bạn đã nắm rõ cách giải quyết khi gặp trường hợp này, giúp tối ưu hóa các thủ tục tài chính.
6. Những câu hỏi liên quan về nộp thuế thu nhập cá nhân
6.1 Thời điểm nào cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Cá nhân lao động không có người phụ thuộc phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi tổng thu nhập vượt quá 11 triệu đồng mỗi tháng (sau khi đã trừ các khoản phí bắt buộc và các khoản đóng góp nhân đạo, thiện nguyện), tương đương với mức thu nhập năm từ 132 triệu đồng trở lên.
6.2 Đối tượng cần nộp thuế thu nhập cá nhân là ai?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế khi có thu nhập bao gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam.
6.3 Cách xác định số thuế TNCN phải nộp như thế nào?
Công thức tính số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp đối với cá nhân cư trú được xác định như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế TNCN (x) 20%
Tóm lại, Hạn nộp thuế TNCN là một yếu tố quan trọng cần được tuân thủ để tránh các khoản phạt không đáng có. Hiểu rõ về quy định và thời gian nộp thuế giúp người lao động và doanh nghiệp chủ động hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Để biết thêm chi tiết, hãy liên hệ AZTAX để được hỗ trợ kịp thời.